I. Tình hình sốt rét và kết quả PCSR 6 tháng đầu năm 2006
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu:
Bảng 1: Các chỉ số sốt rét 6 tháng đầu năm 2006 so với cùng kỳ 2005.
Mục tiêu 2006 | Chỉ số | So sánh sốt rét 6 tháng đầu năm 2006 so với cùng kỳ 2005 |
2005 | 2006 | %(+;-) |
Giảm mắc | -5% | | 16.874 | 13.414 | -20,50 |
| 1,13 | 0,88 | -22,12 |
| 5.223 | 4.180 | -19,97 |
| 1,11 | 0,87 | -21,68 |
| 0,35 | 0,28 | -20,00 |
Số ca SRAT | 35 | 38 | -37,50 |
Giảm chết | -5% | | 1 | 3 | + 2ca |
| 0,01 | 0,02 | -67,06 |
Khống chế dịch | Số vụ dịch sốt rét | 0 | 0 | - |
Kết quả phân tích số liệu 6 tháng đầu 2006 của khu vực miền Trung và Tây Nguyên (MT-TN) cho một số nhận xét sau:
1.1. Bệnh nhân sốt rét:
So với cùng kỳ năm 2005, bệnh nhân sốt rét (BNSR) toàn khu vực 6 tháng đầu 2006 giảm 20,50%; trong đó miền Trung giảm 23,99%, Tây Nguyên giảm 15,39%.
- 8/15 tỉnh BNSR giảm vượt mục tiêu: Quảng Nam (-53,17%); Quảng Ngãi (-28,48%); Bình Định(-8,76%); Phú Yên (-19,10%); Khánh Hoà (-18,02%); Bình Thuận(-30,50%); Gia Lai (-8,51%); Kon Tum (-37,27%); Dak Lak ( (-25,92%).
- 2/15 tỉnh giảm không đạt mục tiêu: Quảng Bình (-2,49%); Ninh Thuận (-2,35%).
- 4/15 tỉnh BNSR tăng: Quảng Trị (8,25%); TT-Huế (10,00%); TP Đà Nẵng (6,90%), Dak Nông (6,67%).
1..2. Ký sinh trùng sốt rét:
Tỷ lệ KSTSR/lam 6 tháng đầu năm 2006 giảm 18,84% so với cùng kỳ 2005, trong đó miền Trung giảm 27,42%, nhưngTây Nguyên tăng 16,92%.
- 10/15 tỉnh tỷ lệ KSTSR giảm: TP Đà Nẵng (-38,73%); Quảng Nam (-37,29%); Quảng Ngãi (-34,55%); Bình Đinh (-11,97%); Phú Yên (-36,54%); Khánh Hòa (-26,74%); Bình Thuận (-29,95%); Kon Tum (-25,95%); Dak Lak (-42,63%).
- 5/15 tỉnh có tỷ lệ KSTSR tăng: Quảng Bình (+12,61%); Quảng Trị (+12,61); TT-Huế (+129,04%); Ninh Thuận (+22,67%); Dak nông (+91,73%).
1.3. Sốt rét ác tính:
Số SRAT 6 tháng đầu năm 2006 là 38 tăng 3 trường hợp so với cùng kỳ (35); miền Trung giảm 7,41% (22/20), Tây Nguyên tăng 62,50% (8/13). Tỉnh có số SRAT tăng: Quảng Ngãi (3/4); Phú Yên (0/2); Bình Thuận (1/5); Gia Lai (4/6); Dak Lak (4/5); Dak Nông (0/2).
1.4. Tử vong sốt rét:
Số tử vong sốt rét (TVSR) 6 tháng đầu năm 2006 là 03 tăng 2 so với cùng kỳ năm 2005 (1 TVSR), cả 3 TVSR đều ở khu vực Tây Nguyên.
Bảng 2: Phân tích trường hợp TVSR 6 tháng đầu năm 2006
Địa chỉ | Nghề nghiệp | Tuổi | KSTSR | Thể | Thời gian TV | Nơi TV |
Ia O, Ia Grai, Gia Lai | Còn nhỏ (Gia Rai) | 3 | FT ++++ | SRAT thể não | Sau 24 giờ | BV tỉnh |
Nhân Cơ, DaK lấp, Dak Nông | Nông (Kinh) | 59 | FT ++++ | SRAT trụy tim mạch | Trước 24 giờ | BV tỉnh |
Kroong Năng, Dak Lak | Khai thác lâm sản (Từ Bắc Cạn vào (HMông) | 34 | FT +++ | SRATthể não | Trước 24 giờ | Trên đường chuyển đến BV tỉnh |
Nguyên nhân TVSR do nhập viện quá muộn, bệnh đã có biến chứng nặng vượt quá khả năng điều trị của y tế.
1.5. Dịch sốt rét:
Trong 5 tháng đầu 2006 không có dịch xảy ra tại khu vực MT-TN.
2. Tình hình sốt rét tại các vùng trọng điểm:
2.1 Các huyện có BNSR gia tăngtrong 6 tháng năm 2006
Bảng 3: Các huyện có sốt rét tăng 6 tháng 2006
STT | Tỉnh | Huyện | BNSR |
6th 2005 | 6th 2006 | % tăng giảm |
1 | Quảng Trị | Hướng Hóa | 406 | 435 | 7,14 |
Dak Rông | 109 | 132 | 21,10 |
Vĩnh Linh | 74 | 84 | 13,51 |
2 | TT-Huế | A Lưới | 134 | 137 | 2,24 |
3 | Ninh Thuận | Bác ái | 262 | 291 | 11,07 |
Ninh Phước | 146 | 159 | 8,90 |
4 | Dak Nông | Dak Lấp | 215 | 420 | 95,35 |
Krông Nô | 135 | 144 | 6,67 |
Huyện có số BNSR tăng cao nhất là Dak Lấp, Dak nông. Trong số 420 trường hợp mắc ở Dak Lấp trong năm tháng đầu 2006 có đến 124 ca ở xã Quảng Trực. Một số huyện khác có biến động không đáng kể là Dak Rông, Quảng Trị; Bác ái, Ninh Thuận.
2.2. Diễn biến và nguyên nhân gia tăng sốt rét tại một số trọng điểm:
2.2.1. Sốt rét do ngủ rẫy ở Quảng Trực,tỉnh Đăk Nông:
Quảng Trực là 1 xã biên giới Cambodia, cách trung tâm huyện 60 km, dân số 2.282 người, 498 hộ, 95% là dân M’Nông, nghề nghiệp chủ yếu làm rẫy chủ yếu vào các tháng 3-5 và tháng 10-11. Trong mùa rẫy cả gia đình đều ngủ tại nhà rẫy cách xa nhà 5-10 giờ đi bộ, về nhà vào ngững ngày cuối tuần.
Trạm y tế có đầy đủ trang thiết bị cơ bản, 1 kính hiển vi xét nghiệm, 4 cán bộ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Do là vùng sốt rét lưu hành nặng nên nguy cơ mắc bệnh và tử vong sốt rét vào mùa rẫy cũng tăng cao hơn các thời điểm khác trong năm.
Bảng 4: Tình hình sốt rét huyện Dak Lấp 6 tháng đầu 2006 so với cùng kỳ 2005
TT | Chỉ số | 6 tháng 2005 | 6 tháng 2006 | Tăng, giảm |
1 | BNSR | 215 | 420 | 95,35% |
2 | SRAT | 0 | 1 | +1ca |
3 | TVSR | 0 | 1 | +1ca |
4 | KSTSR% | 2,50 | 4,09 | 64,02% |
So với cùng kỳ năm trước số BNSR tăng 205 ca (95,35%), SRAT và TVSR tăng 01 ca, KSTSR tăng từ 2,50% lên 4,09%.
Bảng 5: Tình hình sốt rét xã Quảng Trực (Dak Lấp) 5 tháng đầu 2006 so với cùng kỳ 2005
TT | Chỉ số | 5 tháng 2005 | 5 tháng 2006 | Tăng, giảm |
1 | BNSR | 33 | 124 | +275% |
2 | SRAT | 0 | 0 | - |
3 | TVSR | 0 | 0 | - |
Số BNSR 5 tháng năm 2006 tại xã Quảng Trực là 124 ca tăng 91 trường hợp so với cùng kỳ 2005. Như vậy số ca bệnh tăng của xã Quảng Trực chiếm 44,39% (91/205) so với số BNSR tăng của huyện Dak Lấp
Bảng 6: Diễn biến bệnh nhân sốt rét theo các tháng
TT | Năm | Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Cộng 5 tháng |
1 | 2005 | 10 | 3 | 7 | 5 | 8 | 33 |
2 | 2006 | 27 | 37 | 23 | 9 | 28 | 124 |
| Sốtăng | 17 | 34 | 16 | 4 | 20 | 91 |
BNSR xã Quảng Trực tăng cao nhất vào tháng 2/2006(34 ca)
Bảng 7: Kết quả giám sát sốt rét tại xã Quảng Trực
TT | Thôn | TS khám | KSTSR(+) | Tỷ lệ % |
T số | P.f | P.v |
1 | Thôn 1 | 109 | 3 | 2 | 1 | 2,75 |
2 | Thôn 2 | 59 | 1 | | 1 | 1,7 |
3 | Thôn 3 | 189 | 25 | 17 | 8 | 13,23 |
4 | Thôn 4 | 73 | 17 | 12 | 5 | 23,29 |
5 | Thôn 5 | 94 | 31 | 17 | 14 | 32,98 |
| Tổng | 524 | 77 | 48 | 29 | 14,70 |
Kết quả điều tra cho thấy về thành phần loài anopheles: có 9 loài, trong đó có 2 vectơ chính: An.minimus và An.dirus.
Những nguyên nhân gia tăng sốt rét tại Dak Nông
·Muỗi truyền bệnh sốt rét
Có sự hiện diện của các vectơ chính tại cộng đồng nơi dân cư sinh sống và cả nơi dân ngủ rẫy, trong khi các biện pháp phòng chống vectơ không thểáp dụng ở nơi có dân ngủ rẫy.
·Ký sinh trùng sốt rét
Xét nghiệm máu 524 người dân phát hiện 77 KSTSR(+) chiếm 14,70%.Loài P.falciparum có khả năng gây SRAT, TVSR vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu chủng loại KSTSR (62,34%).
·Nguyên nhân chủ quan:
-Người dân chưa có ý thức tự bảo vệ khi làm rấy, ngủ raỹa và sống trong vùng sốt rét lưu hành nặng, dẫn đến sự lan truyền bệnh tự nhiên trên diện rộng vào thời điểm đỉnh cao của mùa bệnh.
-Màng lưới y tế cơ sở có sự thay đổi về tổ chức chưa kịp đáp ứng với những diễn biến phức tạp của bệnh sốt rét.
Từ những kết quả trên có thể khẳng định tại xã Quảng Trực có sự gia tăng bệnh nhân sốt rét và ký sinh trùng trong 6 tháng//2006, nhưng chưa có khả năng xảy dịch và nằm trong tầm kiểm soát của ngành y tếđịa phương. Sự gia tăng sốt rét này đã được cảnh báo trước và đã có sự can thiệp sớm của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn và ngành y tế tỉnh Dak Nông.
·Các biện pháp áp dụng tại huyện Dak Lấp
-Cán bộ y tế của huyện và tỉnh tăng cường giám sát tại các xã trọng điểm sốt rét giúp y tế cơ sở có khả năng phát hiện và điều trị BNSR.
-Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn tăng cường một tổ cán bộ giám sát và chỉ đạo kỹ thuật về các lĩnh vực dịch tễ, ký sinh trùng và côn trùng tại địa bàn huyện để giúp y tế huyện và tỉnh tiếp tục khống chế tình hình gia tăng sốt rét. Hỗ trợ các thuốc chống sốt rét có hiệu lực cao để kịp thời điều trị bệnh nhân sốt rét, tài liệu truyền thông và các trang bị hoạt động cần thiết.
2.2.2. Sốt rét do giao lưu biên giới ở Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế
Số liệu thống kê cho thấy trong 6 tháng đầu năm 2006, BNSR tỉnh Quảng Trị tăng 29,66%; và TT-Huế tăng 173,44%. Số BNSR tăng này tập trung ở các huyện: Hướng Hóa, Dak Rông, Vĩnh Linh (Quảng Trị); A Lưới (TT-Huế).
Nguyên nhân gia tăng tại các huyện nàychủ yếu tăng là do giao lưu biên giới với Lào khó kiểm soát và áp dụng các biện pháp phòng chống chưa có hiệu quả.
2.2.3. Tình hình sốt rét ở Quảng Nam 6 tháng đầu năm 2006
Bảng 8: Tình hình sốt rét Quảng Nam 6 tháng đầu năm 2006:
TT | Chỉ số | 6 tháng 2005 | 6 tháng 2006 | Tăng, giảm % |
1 | BNSR | 3.252 | 1.523 | -53,17 |
2 | SRAT | 6 | 0 | - |
3 | TVSR | 1 | 0 | - |
4 | KSTSR% | 3,83 | 2,07 | -45,91 |
So sánh với cùng kỳ năm 2005, 6 tháng 2006 tại tỉnh số BNSR giảm 53,17%, không có SRAT và TVSR. Tỷ lệ KSTSR giảm 45,91%.
II. đánh giá kết quả hoạt động PCSR
1. Tổ chức chỉ đạo:
Ngay từ đầu năm thực hiện thực hiện chỉ đạo của Bộvà Cục y tế dự phòng-Bộ y tế về dự báo tình hình sốt rét năm 2006 cho các vùng trong điểm, Viện đã đã gửi các công điện đến các TTPCSR/TTYTDP tỉnh tăng cường chỉ đạo PCSR. Lãnh đạo Viện cùng các Khoa phòng liên quan đã trực tiếp chỉ đạo PCSR các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông, Quảng Nam, TT-Huế. Các tỉnh cũng đã có các giải pháp kịp thời tập trung chỉ đạo PCSR ở các vùng có nguy cơ gia tăng sốt rét. Viện sốt rét Quy Nhơn đã có dự báo sớm và đề xuất giải pháp khắc phục sốt rét gia tăng tại xã Quảng Trực, huyện Dak Lấp, tỉnh Dak Nông.
 |
Lãnh đạo Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn và các khoa chuyên môn chỉ đạo PCSR và giun sán tại địa phương |
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp ở địa phương vẫn duy trì sự quan tâm chỉ đạo PCSR đúng mức, nhất là ở các vùng sốt rét trọng điểm.
Màng lưới chuyên khoa sốt rét các tuyến đã chú trọng chỉ đạo nâng cao chất lượng kỹ thuật các biện pháp thực hiện trong các chiến dịch PCSR và tích cực khống chế các vùng sốt rét có biến động (các khu vực có dân DCTD định cư), dân đi rừng và ngủ rẫy
Màng lưới y tế cơ sở y tế xã, thôn, bản, điểm kính hiển vi) đã tham gia tích cực các hoạt động PCSR, tuy nhiên công tác phát hiện điều trị sớm và quản lý bệnh nhân sốt rét tại cơ sở còn nhiều hạn chế.
Công tác gửi lam kiểm tra kỹ thuật của các tỉnh chưa đạt yêu cầu: 6 tỉnh không gửi lam (Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông); 8 tỉnh còn lại gửi lam chưa đảm bảo số lượng. Bình Thuận là tỉnh có số lam gửi lớn nhất gần đạt yêu cầu theo quy định
2. Giám sát dịch tễ sốt rét và phòng chống dịch:
Trước tình hình diễn biến phức tạp (một số tỉnh ở miền Bắc xảy ra 5 vụ dịch năm 2005),Viện đã phân công lãnh đạo Viện, Khoa chuyên môn và cán bộ kỹ thuật tổ chức các đoàn giám sát các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak, Dak Nông) và các tỉnh miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị, TT-Huế, Quảng Nam, Khánh Hoà) để đánh giá tình hình ở một số vùng sốt rét trọng điểm, đề xuất giải pháp và khống chế nguy cơ sốt rét gia tăng.
Đặc biệt đã dự báo tình hình gia tăng tại Dak Nông, Viện đã có các hoạt động phối hợp tích cực với TTYTDP tỉnh giám sát và khống chế tình hình sốt rét gia tăng tại xã Quảng Trực.
Viện và các TTPCSR/TTYHDP/Trạm sốt rét các tỉnh đã tăng cường chỉ đạo nâng cao chất lượng các biện pháp PCSR. Công tác giám sát dịch tễ vùng trọng điểm và chế độ giao ban hàng tháng từ dưới lên giữa xã, huyên, tỉnh được duy trì thường xuyên, nhờ đó thông tin được phân tích, kịp thời khống chế gia tăng sốt rét và nguy cơ xảy dịch. Nhiều tỉnh trong khu vực cũng đã chỉ đạo các tuyến xây dựng hệ thống dự báo dịch sớm, bước đầu phát huy vai trò trong công tác giám sát dịch tễ.
Các địa phương gửi báo cáo sốt rét về Viện đều hơn so với năm trước. Viện cũng đã có các báo cáo cho Bộ vàphản hồi cho các địa phương.
3. Phòng chống vectơ:
Bảng 9: Công tác phòng chống vectơ 6 tháng đầu năm 2006:
STT | Khu vực | TS dân được bảo vệ | Lượt dân số bảo vệ | Số màn được tẩm |
Phun tồn lưu (Fendona) | Tẩm màn |
1 | Miền Trung | 376.492 | 114.379 | 262.113 | 132.174 |
2 | Tây Nguyên | 196.387 | 12.019 | 184.368 | 64.539 |
3 | Toàn miền | 572.879 | 126.398 | 446.481 | 196.713 |
-Các huyện trọng điểm thuộc Dự án QTC đều được tập huấn lại công tác phun tẩm trước khi triển khai. Có 9/15 tỉnh không triển khai phòng chống vectơ 5 tháng đầu năm mà thực hiện vào các tháng đến.
-Viện đã cung cấp hoá chất phun tẩm cả năm đảm bảo cho việc triển khai đúng kế hoạch.
4. Chẩn đoán, điều trị và quản lý thuốc sốt rét:
Bảng 10: Kết quả thực hiện công tác điều trị:
STT | Khu vực | Tổng số liều thuốc điều trị | |
|
1 | Miền Trung | 71.249 | |
2 | Tây Nguyên | 43.013 | |
3 | Toàn miền | 114.262 | |
Viện trực tiếp giám sát vàchỉ đạo nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt rét tại các tuyến có TV cao (Gia Lai, Kon Tum. Các địa phương cũng đã chỉ đạo các tuyến tăng cường phát hiện sớm, điều trị kịp thời, phát huy hiệu quả hoạt động của các điểm kính hiển vi, nhằm hạn chế SRAT và TV do sốt rét. Đặc biệt thuốc sốt rét đã được đưa về y tế thôn bản.
Được sự giúp đỡ của TCYTTG Viện đã điều tra và nghiên cứu chính sách điều trị sốt rét đã ban hành 2003, để có định hướng cho chính sách thuốc sốt rét trong thời gian đến.
Một số tỉnh đã bước đầu cấp cơ số thuốc sốt rét cho y tế thôn bản, bước đầu quản lý bệnh nhân tại tuyến thôn bản. Tuy nhiên do chất lượng nhân viên y tế thôn bản còn nhiều hạn chế nên chưa thể triển khai rộng rãi được.
Tình hình sốt rét trong những năm gần đây có xu hướng giảm, tuy nhiên nguy cơ mắc sốt rét tại khu vực MT-TN vẫn còn cao, nhất là tại các vùng sốt rét trọng điểm. Một số tỉnh đã có hiện tượng thừa thuốc sốt rét hoặc quá hạn do BNSR quá ít, đòi hỏi các tỉnh phải xem xét lại phân vùng dịch tễ, dự báo tình hình sốt rét để làm cơ sở xây dựng kế hoạch phù hợp với thực trạng sốt rét của địa phương
5. Truyền thông giáo dục và xã hội hoá PCSR
Công tác TTGD và XHH PCSR đạt hiệu quả là một trong những yếu tố bền vững củng cố thành quản PCSR, vì vậy công tác này được quan tâm và triển khai rộng ở các địa phương dưới nhiều hình thức.
- Nói chuyện, phát thanh, thảo luận nhóm: 9.222 lần (2.138.393 lượt người nghe)
- Truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình : cho 4.558 lượt người nghe
- Chiếu Video và biểu diễn văn nghệ: 77 buổi cho 354.137 lượt người xem.
- Phát tranh, tờ rơi: 14.100 tờ. Xây dựng : 05 pano truyền thông PCSR
6.Đào tạo và đào tạo lại:
- Viện tiếp tục đào tạo 3 lớp Trung học xét nghiệm cạnh viện.
- Tổ chức thi tuyển khóa KTV không chính quy lần thứ 2 vớihọc viên.
- Phối hợp với Trường Đại học Y Hà Nội giảng dạy chuyên ngành ký sinh trùng cho 2 học viên. - - - Hiện nay các học viên này đang học các chứng chỉ tại Trường và Viện.
- Các tỉnh trong khu vực đã tiến hành đào tạo 462 lớp cho 13.886 học viên là cán bộ y tế cơ sở xã, thôn bản, cán bộ điều trị tại bệnh viện, xét nghiệm viên các tuyến nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tại địa phương.
7. Nghiên cứu khoa học:
- Viện đã phới hợp với các tỉnh triển khai các đề tài NCKH cấp Bộ, đề tài cấp cơ sở và đề tài hợp tác quốc tế về các lĩnh vực dịch tễ, côn trùng, ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc, ký sinh trùng đường ruột, lâm sàng và điều trị sốt rét.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cơ bản về di truyền sinh học, sinh học phân tử, miễn dịch học, nuôi cấy liên tục KSTSR, siêu âm, điện tim...
III. Kết luận và đề nghị
1.Tình hình sốt rét tại các tỉnh MT-TN 6 tháng đầu 2006:
Trong 6 tháng đầu 2006 khu vực MT-TN là khu vực có tỷ lệ mắc giảm so với cùng kỳ 2005, nhưng một số tỉnh có BNSR tăng là Quảng Trị, TT-Huế, Ninh Thuận, Dak Nông.
Số mắc tăng tập trung ở huyện Hướng Hóa (Quảng Trị), Dak Lấp (Dak Nông), nhưng vẫn ở trong khả năng khống chế, chưa có nguy cơ xảy dịch.
Tử vong 3 trường hợp do chuyển viện muộn
Nguy cơ gia tăng sốt rét tại một số vùng sốt rét lưu hành nặng nặng còn cao
2.Các hoạt động ưu tiên trong 6 tháng cuối năm 2006:
2.1.Chỉ đạo và giám sát dịch tễ:
Tiếp tục chỉ đạo các địa phương có tình hình sốt rét biến động triển khai các hoạt động PCSR đúng thời gian và có chất lượng.
Giám sát các vùng trọng điểm sốt rét (huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị, Dak Lấp tỉnh Dak Nông), các vùng có công trình thủy điện, thủy lợi nơi có sự tập trung đông công nhân từ các vùng đồng bằng lên.
Giám sát và dự báo sớm nguy cơ gia tăng một số vùng sốt rét trọng điểm.
Tăng cường kiểm soát giao lưu, phát hiện, quản lý và điều trị các trường hợp nhiễm bệnh tại các vùng này.
Quản lý các đối tượng đi rừng, ngủ rẫy; cấp thuốc tự điều trị đúng đối tượng hạn chế nguy cơ tử vong khi mắc bệnh.
Các tỉnh chú trọng gửi lam kiểm tra kỹ thuật đúng quy định.
2.2.Về chẩn đoán và điều trị:
Chú ý cấp cứu các trường hợp sốt rét nặng trước khi chuyển lên tuyến trên, (đặc biệt nơi không có thuốc tiêm)
Giám sát chất lượng điều trị các tuyến, cấp đủ thuốc cho y tế thôn bản.
2.3.Về phòng chống vectơ:
Các tỉnh chưa triển khai hoạt động phòng chống vectơ cần chú ý triển khai kịp thời với chất lượng cao.
Giám sát vectơ và chất lượng, hiệu quả phun tẩm.
Quản lý hóa chất, vật tư phòng chống vectơ.
2.4.Đào tạo, truyền thôngvà nghiên cứu khoa học:
Triển khai công tác đào tạo của chương trình và Dự án QTC PCSR đúng thời gian.
Nâng cao chất lượng truyền thông giáo dục, lựa chọn kênh truyền thông phù hợp và có hiệu quả cho từng đối tượng nhằm gia tăng tỷ lệ ngủ màn.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cơ sở đã được phê duyệt, hoàn chỉnh các đề cương mới để duyệt kinh phí nghiên cứu.
2.5.Hợp tác quốc tế:
Thực hiện Dự án nâng cao hiệu quả PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số Raglei ( thuộc dự án 6 nước tiểu vùng sông Mekông) tại Khánh Vĩnh, Khánh Hòa
Thực hiện các dự án phòng chống giun sán, điều tra chính sách sử dụng thuốc sốt rét của WHO.
Hợp tác nghiên cứu với Học viện sốt rét Quân đội Australia và Viện vệ sinh dịch tễ Quân đội Việt Nam. Các nghiên cứu hợp tác này sẽ tập trung đánh giá hiệu lực điều trị một số thuốc có artemisinine, đánh giá sự phát triển và biến động của vectơ, ứng dụng các kỹ thuật cao trong nghiên cứu như dược động học và sinh học phân tử.
Tham gia nghiên cứu với Dự án Việt Nam-Hà Lan tại Khánh Phú
2.6.Xây dựng kế hoạch:
Chỉ đạo các địa phương xây dựng kế hoạch sát với nhu cầu, đáp ứng tình hình sốt rét và bám sát phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp.
Các địa phưưong sau khi hoàn chỉnh kế hoạch sẽ bảo vệ kế hoạch tại Viện.
2.7.Công tác thi đua:
Về tập thể, Viện sẽ gửi bản thành tích lên Viện sốt rét KST-CT TƯ.
Về cá nhân Viện sẽ gửi trực tiếp lên Bộ Y tế để xét khen thưởng.