Ngày 11/5/2006 Viện Sốt rét- KST-CT Quy Nhơn nhận được công văn số 57/TTDP-SR-NT ngày 5/5/2006 của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Đăk Nông báo cáo kết quả điều tra dịch tễ sốt rét ở xã Quãng Trực, Huyện Đăk Rlấp từ 15-19/4/2006 thấy chỉ số KST cao (11,98%) trong đó tỷ lệ nhiễm KST ở lứa tuổi nhỏ (1-5 tuổi ) tới 16,2%.
Nhận được công văn Lãnh đạo Viện đã họp với các trưởng khoa Dịch tể, Côn trùng, Nghiên cứu Bệnh sốt rét, để đánh giá tình hình sốt rét và thành lập một đoàn công tác hỗn hợp gồm 5 đ/c do Bs Nguyễn Tân trưởng khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét làm trưởng đoàn lên Đăk Nông để kiểm tra, khống chế sốt rét gia tăng , hạn chế lây lan, hạn chế tác hại do sốt rét.
I. Thành phần đoàn :
1) Bs. Nguyễn Tân, Trưởng khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét, Trưởng đoàn
2) Bs. Nguyễn Duy Sơn-Khoa Dịch tễ
3) Cn. Nguyễn Hồng Sanh-Khoa Côn trùng
4) Ys.KTV Ngô Thị Xuyến-Khoa Dịch tễ
5) KTV. Trần Long Biên-Khoa Côn trùng
II. Nội dung công tác :
1. Xác minh tình hình sốt rét gia tăng tại xã Quãng Trực- Huyện Đăk R’lấp, tỉnh Đăk Nông
2. Điều tra dịch tễ và côn trùng xác định nguyên nhân gia tăng sốt rét
3. Chỉ đạo thực hiện các giải pháp can thiệp thích hợp
III. Thời gian công tác: 12-25/5/2006
IV. Kết quả công tác:
1. Thông tin cơ bản về xã Quảng Trực, huyện ĐăkR’lấp
- Quảng Trực là một xã biên giới nằm ở thung lũng xung quanh là rừng cách trung tâm huyện 60 km và trung tâm tỉnh 140 km, có 5 thôn (7 bon), 498 hộ với số dân 2282 người trong đó 95% là dân tộc M’Nông, 5% còn lại là Tày và Kinh. Dân sống ở đây đã lâu năm bằng nghề làm rẫy là chủ yếu vào các tháng 3-5 và 10-11 và thường đem theo cả gia đình đến cuối tuần mới về bon làm lễ; rẫy cách nhà từ 5-10 giờ đi bộ nên khi ốm đau người dân đến Trạm y tế xã rất khó khăn và dễ chuyển bệnh nặng.
- Trạm y tế xã có cơ sở mới xây dựng đủ tiện nghi hoạt động và 1 kính hiển vi Olympus; có 4 cán bộ y tế (1 y sĩ , 2 y tá và1 nữ hộ sinh)
2. Tình hình SR 4 tháng đầu năm 2006 huyện ĐăkRlấp, và xã Quảng Trực so với cùng kỳ năm 2005
a.Huyện ĐăkRlấp (tỉnh Đăk Nông):
Bảng1 : Tình hình sốt rét huyện Đăk Rlấp 4 tháng/2006
TT | Các chỉ số | 4th/2005 | 4th/2006 | (+,- ) |
1 | Bệnh nhân sốt rét (BNSR) | 179 | 343 | + 91,62% |
2 | Sốt rét ác tính (SRAT) | 0 | 1 | + 1 ca |
3 | Tử vong sốt rét (TVSR) | 0 | 1 | + 1 ca |
4 | Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) | 41 | 126 | + 207,32% |
So sánh số liệu sốt rét 4 tháng đầu 2006 với cùng kỳ năm 2005 của huyện ĐăkRlấp thấy số BNSR 343/179 (tăng 91,62%), số TVSR 1/0 ca (tăng 1 ca so với cùng kỳ năm trước), số KSTSR 127/41 (tăng 207,32%) chủ yếu ở xã Quãng Trực.
b. Xã Quãng Trực (huyện Đăk Rlấp)
Bảng 2 : Tình hình sốt rét 4 tháng/2006 xã Quãng Trực, H. Đăk Rlấp | | 5th/2005 | 5th/2006 | % (+,- ) |
| | 33 | 124 | + 275,75% |
| | 0 | 0 | 0 |
| | 0 | 0 | 0 |
| | - | - | - |
Bảng 3 : Diễn biến sốt rét xã Quãng Trực, qua các tháng 2006TT | Năm | Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Cộng |
1 | 2005 | 10 | 3 | 7 | 5 | 8 | 33 |
2 | 2006 | 27 | 37 | 23 | 9 | 28 * | 124 |
| (+,-) | + 17 ca | + 34 ca | + 16 ca | + 4 ca | + 10 ca | + 91 ca |
* Số liệu BNSR tháng 5/2006 được cập nhật từ 1/5-15/5
So với cùng kỳ năm trước, 4 tháng đầu năm 2006 số BNSR ở xã Quãng Trực là 124/33 tăng 91 ca , phân tích diễn biến qua các tháng thấy BNSR tăng ngay từ đầu năm 2006 (tháng 1 tăng 17 ca, tháng 2 tăng 34 ca, tháng 3 tăng 16 ca, tháng 4 tăng 4 ca và 15 ngày đầu tháng 5 tăng 10 ca).
3. Kết quả giám sát của TTYT DP Tỉnh Đăk Nông
a. Tình hình mắc sốt rét ở các thôn của Xã Quãng Trực:
Bảng 4 : Tình hình sốt rét ở các thôn xã Quãng Trực (Đăk Rlấp) qua giám sátTT | Địa điểm | Tổng số khám | Tổng số KST | Cơ cấu KSTSR | Tỷ lệ % | SRLS | Lách sưng
|
P.f | P.v | P.H | SL | % | SL | % |
1 | Thôn1 | 111 | 3 | 2 | 1 | 0 | 2,7 | 0 | 0 | | 0,90 |
2 | Thôn2 | 149 | 10 | 6 | 4 | 0 | 6,71 | 8 | 5,3 | 1 | 0,67 |
3 | Thôn3 | 128 | 23 | 20 | 2 | 1 | 17,9 | 8 | 6,3 | 1 | 0,78 |
4 | Thôn4 | 81 | 16 | 8 | 6 | 2 | 19,7 | 1 | 1,2 | 1 | 1,23 |
5 | Thôn 5 | 90 | 15 | 10 | 5 | 0 | 16,6 | 9 | 10 | 2 | 2,22 |
Tổng | 559 | 67 | 46 | 18 | 3 | 11,98 | 26 | 4,65 | 6 | 1,07 |
Qua 559 người được khám và xét nghiệm KSTSR thấy:
- Tỷ lệ nhiễm KSTSR chung là 11,98% (P. falciparum chiếm 68,66%, P. vivax 26,86% PH 4,48%) tập trung chủ yếu ở 3 thôn (3,4,5) trong đó nặng nhất thôn 4 (19,7%), sau đó là thôn 3 (17,9%) và thôn 5 (16,6%), các thôn khác tỷ lệ mắc thấp hơn (2,7-6,71% )
- Tỷ lệ SRLS : 4,65%
- Tỷ lệ lách sưng :1,07%.
b.Tình hình mắc sốt rét theo lứa tuổi :
Bảng 5 : Tỷ lệ mắc sốt rét theo nhóm tuổi qua giám sátNhóm tuổi | Khám, XN | SRLS | KSTSR |
SL | % | Soá (+) | % | P.f | P.v | PH |
< 1 | 13 | 1 | 7,69 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1 - 4 | 86 | 1 | 1,16 | 14 | 16,27 | 9 | 4 | 1 |
5 - 14 | 139 | 8 | 5,75 | 26 | 18,7 | 19 | 6 | 1 |
> 14 | 321 | 16 | 4,98 | 27 | 8,41 | 18 | 8 | 1 |
Cộng | 559 | 26 | 4,65 | 67 | 11,98 | 46 | 18 | 3 |
Kết quả phân tích cho thấy:
- Các nhóm tuổi đều bị nhiễm KSTSR (trừ <1 tuổi), tỷ lệ nhiễm từ 8,41-18,7%, nhóm trẻ em 1-4 tuổi nhiễm 16,27%, lứa tuổi 5-14 tuổi tỷ lệ mắc cao (18,7%).
- Tỷ lệ SRLS ở các nhóm tuổi tư 1,16% - 7,69%, sốt rét lâm sàng cũng cao ở nhóm tuổi nhỏ.
4. Kết quả giám sát, khống chế sốt rét rét gia tăng
a.Tình hình SR xã Quãng Trực - H.ĐăkRlấp qua giám sát đợt 2 :
Bảng 6 : Tình hình sốt rét xã Quãng Trực, H.Đăk Rlấp qua giám sát đợt 2TT | Địa điểm | Tổng số khám | Tổng số KST | Cơ cấu KSTSR | Tỷ lệ % | SRLS | Lách sưng
|
P.f | P.v | P.H | SL | % | SL | % |
| | 109 | 3 | 2 | 1 | 0 | 2,75 | 1 | 0,92 | 1 | 0,92 |
| | 59 | 1 | | 1 | 0 | 1,7 | 1 | 1,7 | | |
| | 189 | 25 | 17 | 8 | 0 | 13,23 | 4 | 2,12 | | |
| | 73 | 17 | 12 | 5 | 0 | 23,29 | 2 | 2,74 | 2 | 2,74 |
| | 94 | 31 | 17 | 14 | 0 | 32,98 | 8 | 8,51 | 4 | 4,26 |
| | 524 | 77 | 48 | 29 | 0 | 14,7 | 16 | 3,05 | 7 |
Qua 524 người được khám và xét nghiệm trong quá trình giám sát thấy:
- Tỷ lệ nhiễm KSTSR chung là 14,7% (P. falciparum 62,34%, P.vivax 37,66%) tập trung chủ yếu ở 3 thôn (3,4,5), nặng nhất thôn 5 (32,98%), sau đó là thôn 4 (23,29%), thôn 3 (13,23%), các thôn khác tỷ lệ mắc thấp hơn (1,7 -2,75%)
- Tỷ lệ lách sưng :1,34% và Tỷ lệ SRLS : 3,05%
c.Tình hình mắc sốt rét theo lứa tuổi :
Bảng 7 : Tỷ lệ mắc sốt rét theo nhóm tuổi qua giám sát đợt 2 Nhóm tuổi | Khám, XN | SRLS | KSTSR |
SL | % | Soá (+) | % | P.f | P.v | PH |
< 1 | 16 | | | | | | | |
1 - 2 | 41 | | | 5 | 12,2 | 2 | 3 | 0 |
3 - 4 | 39 | 2 | 5,12 | 8 | 20,5 | 3 | 5 | 0 |
5 -8 | 77 | 5 | 6,49 | 19 | 24,7 | 12 | 7 | 0 |
9 - 16 | 105 | 5 | 4,76 | 28 | 26,7 | 17 | 11 | 0 |
> 16 | 246 | 4 | 1,62 | 17 | 6,91 | 14 | 3 | 0 |
Cộng | 524 | 16 | 3,05 | 77 | 14,7 | 48 | 29 | 0 |
- Các nhóm tuổi đều bị nhiễm KSTSR (trừ <1 tuổi), tỷ lệ nhiễm từ 6,91-26,7%, trong đó nhóm <16 tuổi tỷ lệ mắc cao (21,58%), nhóm tuổi nhỏ 1-2 tuổi (tỷ lệ mắc là 12,2%) và nhóm 3-8 tuổi (tỷ lệ mắc 23,27%).
- Tỷ lệ sốt rét lâm sàng từ 1,62- 6,49% cũng tập trung cao ở nhóm tuổi nhỏ.
5. Tình hình côn trùng sốt rét xã Quảng Trực
Bảng 5 : Kết quả điều tra côn trùng xã Quãng Trực TT | Thành phần loài
| Điểm điều tra | Tổng cộng
|
Thôn 3 | Thôn4 | Thôn5 | Nhà rẫy |
TS | MÑ | TS | MÑ | TS | MÑ | TS | MÑ |
1 | An. aconitus | 3 | 0,75 | 1 | 0,25 | 1 | 0,25 | | | 5 |
2 | An. dirus | | | | | | | 3 | 1,5 | 3 |
3 | An. jeyporiensis | 10 | 2,5 | | | 6 | 1,5 | | | 16 |
4 | An. minimus | | | | | 2 | 0,5 | | | 2 |
5 | An. peditaeniatus | 4 | 1,0 | 5 | 1,25 | | | | | 9 |
6 | An. philippinensis | | | | | 1 | 0,25 | | | 1 |
7 | An. sinensis | 2 | 0,5 | 3 | 0,75 | | | | | 5 |
8 | An. splendidus | 1 | 0,25 | | | 1 | 0,25 | | | 2 |
9 | An. vagus | | | 2 | 0,5 | 1 | 0,25 | | | 3 |
| Cộng | 20 | 5,0 | 11 | 2,75 | 12 | 3,0 | 3 | 1,5 | 46 |
Tiến hành điều tra côn trùng bằng 5 phương pháp thường quy phát hiện 9 loài muỗi Anopheles, trong đó có mặt 2 vector truyền bệnh sốt rét chính là An. dirus và An. minimus.
- Điều tra muỗi Anopheles ở các thôn có tình hình sốt rét gia tăng là các thôn 3,4 và 5; chỉ thấy thôn 5 có sự hiện diện của vector truyền bệnh sốt rét chính An. minimus, các thôn khác chưa phát hiện được.
- Điều tra muỗi Anopheles tại nhà rẫy, cách trung tâm xã khoảng 20km, thấy có mặt vector truyền bệnh sốt rét chính An. dirus.
Số lượng muỗi Anopheles điều tra được chưa nhiều, do trong thời gian điều tra đêm nào trời cũng mưa và gió mạnh nên muỗi hoạt động ít.
Các mẫu muỗi Anopheles được giữ lại để làm các thử nghiệm ELISA và PCR xác định tỷ lệ nhiễm KSTSR trong muỗi.
6. Các yếu tố làm cho tình hình sốt rét gia tăng:
- Có sự lan truyền tại chỗ cùng với số lượng lớn dân đi làm rây và ngủ rẫy dài ngày tăng diện tiếp cận với muỗi truyền bệnh sốt rét không quản lý được, các biện pháp phòng chống muỗi đốt cũng không thực hiện được.
- Mưa từng đợt ngắt quãng, tạo nhiều ổ nước đọng thuận lợi cho muỗi Anopheles truyền bệnh sốt rét đẻ và phát triển mạnh.
- Khi xét nghiệm phát hiện có KSTSR, cấp thuốc nhưng đồng bào không uống đầy đủ liều lượng để diệt sạch KSTSR.
V. Nhận xét và đề nghị :
1. Nhận xét :
- Về dịch tễ: tỷ lệ nhiễm KSTSR qua các đợt điều tra giám sát chiếm tỷ lệ cao (11,98-14,7% chủ yếu là loài P. falciparum, trong đó trẻ em dưới 9 chiếm gần 50% do đi theo cha mẹ ngủ lại nhà rẫy. Mặc dù tỷ lệ KSTSR tăng cao nhưng chỉ phát hiện được một số bệnh nhân sốt lâm sàng (3,05%), không có BNSR nằm ở nhà và ở Trạm y tế xã, không có SRAT và TVSR; tỷ lệ lách sưng thấp(1,34%). Tuy nhiên có 52/77 trường hợp nhiễm giao bào chiếm 67,53% so với số ca phát hiện có KSTSR
- Về côn trùng: có sự hiện diện của các vector chính truyền bệnh sốt rét An. minimus ở thôn 5 và An. dirus ở nhà rẫy, kết hợp với tỷ lệ giao bào cao nên dự báo có sự lan truyền bệnh sốt rét mạnh và tỷ lệ bệnh nhân sốt rét có thể gia tăng không chỉ riêng ở xã Quảng Trực (ĐăkRlấp) mà còn xảy ra trên nhiều địa bàn có đặc điểm tương tự nếu không có biện pháp khống chế kịp thời.
2. Đề nghị :
a.Tại xã Quảng Trực (huyện ĐăkRlấp):
- Trung tâm YTDP tỉnh Đăk Nông và Trung tâm y tế huyện DăkRlấp tiếp tục tăng cường giám sát dịch tễ sốt rét ở các thôn 3,4 và 5; quản lý và điều trị những bệnh nhân có KSTSR cũ (Viện đã gửi danh sách bệnh nhân); tiếp tục phát hiện bệnh và điều trị kịp thời những người mới mắc sốt rét không để xảy ra sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét .
- Phối hợp với chính quyền xã/thôn bản qui định, định kỳ hàng tháng vào một ngày nhất định thông báo tập trung toàn dân từ nhà rẫy về thôn họp và hướng dẫn các biện pháp phòng chống, để mọi người dân biết tự phòng bệnh cho bản thân và gia đình mình; đồng thời khám, lấy máu xét nghiệm phát hiện và điều trị các ca bệnh.
- Vận động những gia đình có rẫy ở gần nên về tại thôn để ngủ để hạn chế số lượng người nhiễm bệnh, nếu đi ngủ rẫy phải mang màn tẩm hóa chất hoặc thuốc tự điều trị. Những người đến trạm y tế khám, đều phải lấy lam máu xét nghiệm tìm KSTSR và được điều trị ngay từ khi phát hiện bệnh.
- Cắm chốt 1 cán bộ y tế huyện tại xã để thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình sốt rét để phản ảnh kịp thời diễn biến của bệnh.
b. Tại các xã khác trong huyện ĐăkRlấp và các huyện khác trong tỉnh Đăk Nông
- Trung tâm YTDP tỉnh Đăk Nông cần tăng cường mở rộng diện giám sát với các vùng có dân ngủ rẫy và dân di cư tự do, đồng thời với việc thống kê cập nhật kịp thời tình hình bệnh nhân sốt rét từ các tuyến tuyến điều trị để có thể phát hiện các chỉ điểm sốt rét gia tăng và kịp thời xử trí.
- Tăng cường các biện pháp phòng chống bổ sung cho những nơi có nguy cơ gia tăng sốt rét và gửi văn bản cảnh báo tình hình sốt rét cho các tuyến huyện xã để có kế hoạch can thiệp tích cực trước thời điểm đỉnh cao mùa bệnh.