A- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Theo số liệu thống kê tình hình sốt rét 9 tháng đầu năm 2005 của Viện sốt rét-KST-CT Quy Nhơn tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên (MT-TN ): bệnh nhân sốt rét (BNSR)giảm 28%, sốt rét ác tính (SRAT) giảm 29,08%, tử vong sốt rét (TVSR) giảm 64,29% so với cùng kỳ 2004.
Tuy nhiên tại một số tỉnh và huyện tình hình sốt rét vẫn có nguy cơ lan truyền cao hoặc biến động phức tạp khó quản lý; một trong những vấn đề dẫn đến nguy cơ gia tăng nhiễm bệnh và tử vong do sốt rét là tình hình di biến động dân (đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu qua biên giới và cả sự di dân tự do từ các tỉnh phía Bắc vào); trong đó Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam là những tỉnh miền Trung có sốt rét lưu hành quanh năm, nguy cơ truyền bệnh cao, đặc biệt tỷ lệ P.falciparum chiếm 80% cơ cấu ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) nên SRAT và TVSR vẫn có khả năng tăng cao;một số huyện như Nam Trà My (Quảng Nam), Quảng Ninh (Quảng Bình), Hướng Hóa (Quảng Trị) bệnh nhân sốt rét không giảm hoặc giảm chậm, thậm chí xảy ra tử vong do sốt rét.
 |
Sinh cảnh thực địa của một số tỉnh miền núi |
Để đánh giá tình hình và đề xuất các giải pháp khống chế nguy cơ gia tăng sốt rét, Viện đã cử đoàn giám sát tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam từ 23/10-3/11/2005.
B-NỘI DUNG GIÁM SÁT:
-Phân tích số liệuBNSR, SRAT, TVSR, KSTSR 9 tháng đầu 2005.
-Khảo sát các trường hợp TVSR và công tác chẩn đoán điều trị tại các tuyến, phân tích tình hình sốt rét ở các vùng trọng điểm có TVSR vàsốt rét gia tăng.
-Xác định các nguyên nhân, vấn đề tồn tại trong công tác PCSR và đề xuất giải pháp khống chế nguy cơ mắc và TVSR
| |
| Công tác giám sát tình hình sốt rét của các | cán bộ Viện Sốt rét KST CT Quy Nhơn |