Quảng Trị là một tỉnh sốt rét lưu hành thuộc khu vực miền Trung-Tây Nguyên, có đường biên giới với Lào, giao lưu của dân cư khu vực biên giới diễn ra thường xuyên nên việc kiểm soát bệnh dịch rất khó khăn, đặc biệt là việc kiểm soát sốt rét ở hai huyện biên giới Hướng Hóa và Đak Rông.
Nhận được thông tin về tình hình sốt rét gia tăng tại một số vùng biên giới thuộc tỉnh Quảng Trị, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn đã cử đoàn công tác phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Quảng Trị tiến hành giám sát dịch tễ sốt rét tại xã Xy, huyện Hướng Hóa tập trung vào các nội dung thu thập các số liệu, các chỉ số sốt rét trong 5 tháng đầu năm 2009; khảo sát hoạt động của trạm y tế về chẩn đoán, điều trị, quản lý thuốc trong công tác phòng chống sốt rét (PCSR), khảo sát điểm kính hiển vi, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất; điều tra cắt ngang xác định tỷ lệ hiện mắc sốt rét, tỷ lệ ngủ màn, thành phần loài muỗi sốt rét tại xã Xy, huyện Hướng Hóa.
Tình hình sốt rét tỉnh Quảng Trị 5 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008
TT | Huyện | BNSR | SRAT | TVSR |
5th 08 | 5 th 09 | (+,-) | 5th 08 | 5 th 09 | (+,-) | 5th 08 | 5 th 09 | (+,-) |
1 | Hướng Hóa | 122 | 190 | 55.74 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
2 | Dak Rông | 65 | 77 | 18.46 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
3 | Vĩnh Linh | 47 | 59 | 25.53 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
4 | Gio Linh | 15 | 8 | -46.67 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
5 | Triệu Phong | 13 | 22 | 69.23 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
6 | Hải Lăng | 3 | 5 | 66.67 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
7 | Cam Lộ | 16 | 15 | -6.25 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
8 | TX Đông Hà | 4 | 10 | 150.00 | 1 | 0 | -100 | 0 | 0 | |
9 | TX Quảng Trị | 0 | 0 | | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
10 | BV Tỉnh | 10 | 26 | 160.00 | 1 | 0 | -100 | 0 | 0 | |
11 | BV Triệu Hải | 2 | 1 | -50.00 | 0 | 0 | | 0 | 0 | |
Tổng | 297 | 413 | 39.06 | 2 | 0 | -100 | 0 | 0 | 0 |
Qua phân tích các số liệu thống kê thu thập tại tỉnh Quảng Trị trong 5 tháng đầu 2009 so với cùng kỳ 2008 thấy số bệnh nhân sốt rét (BNSR) tăng 39,06% (413/297) chủ yếu ở huyện Hướng Hóa (+55,74%), riêng tháng 6/2009 tại xã Xy có 125 ca mắc sốt rét, trong đó xét nghiệm có 124 KSTSR(+), tuy nhiên số sốt rét ác tính (SRAT) giảm và chưa có tử vong sốt rét (TVSR) nên khẳng định chưa phải dịch sốt rét.
Phân vùng sốt rét và can thiệp của huyện Hướng Hóa
TT | Xã | Dan so 2003 | Phân vùng Dịch tễ can thiệp |
1 | Lao Bảo | 7470 | Nặng |
2 | Tân Thanh | 2433 | Nặng |
3 | Tân Long | 2699 | Nặng |
4 | Tân Laọp | 3028 | Nặng |
5 | Tân Liên | 3362 | Nặng |
6 | Khe Sanh | 9074 | Nặng |
7 | Tân Hợp | 3046 | Nặng |
8 | Ba Tâng | 2348 | Nặng |
9 | A Zoi | 1519 | Nặng |
10 | Xy | 1336 | Nặng |
11 | A Tực | 1717 | Nặng |
12 | A Ting | 1645 | Nặng |
13 | Thanh | 2316 | Nặng |
14 | Thuận | 2083 | Nặng |
15 | Hướng Lập | 1819 | Nặng |
16 | Húc | 2563 | Nặng |
17 | Hướng Tân | 2406 | Nặng |
18 | Hướng Linh | 1752 | Nặng |
19 | Hướng Sơn | 1471 | Nặng |
20 | Hướng Phùng | 2586 | Nặng |
21 | Hướng Lập | 2192 | Nặng |
Tổng | 58.865 | |
Theo phân vùng dịch tễ can thiệp năm 2003, 21 xã của huyện Hướng Hóa đều năm trong vùng sốt rét lưu hành nặng.
Kết quả hồi cứu thu thập các chỉ số cơ bản của Dự án tại xã Xy:
Một số đặc điểm liên quan đến tình sốt rét xã Xy, huyện Hướng Hóa
Xã Xy, thuộc huyện Hướng Hóa, nằm trong vùng sốt rét lưu hành.Xã nằm ở phía Tây Nam huyện Hướng Hóa, phía Tây giáp với Lào, có đường biên giới là sông Se Pol, cách Lào chỉ 200 m.
Các điều tra cho thấy dân sống ở đây nhận thức về sốt rét, phòng chống sốt rét còn thấp, tỷ lệ ngủ màn <50% mặc dù tỷ lệ màn trong dân cao (1,3 người/màn). Đây là vùng có sốt rét lưu hành cao, giao lưu biên giới Việt-Lào thường xuyên xảy ra nên việc kiểm soát tình hình sốt rét còn gặp nhiều khó khăn.
Toàn xã có 6 thôn, dân số toàn xã 1651 người, người dân tộc Vân Kiều chiếm phần lớn. Trạm Y tế xã có 5 nhân viên trong đó y sỹ: 1, điều dưỡng: 1, xét nghiệm viên : 1, Nữ hộ sinh: 1 và 6 y tế thôn phụ trách 6 thôn.Điểm kính hiện vi hoạt động tốt đểphục vụ công tác phòng chống sốt rét tại xã.
Tình hình sốt rét xã Xy, huyện Hướng Hóa từ 2005-2009
Năm | Tháng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Tổng |
2005 | 1 | 2 | 3 | 5 | 6 | 5 | 6 | 39 | 12 | 36 | 17 | 10 | 142 |
2006 | 6 | 2 | 2 | 7 | 2 | 12 | 4 | 7 | 35 | 25 | 16 | 10 | 128 |
2007 | 3 | 0 | 3 | 4 | 2 | 21 | 41 | 29 | 17 | 37 | 21 | 7 | 185 |
2008 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 19 | 43 | 35 | 25 | 37 | 43 | 10 | 222 |
2009 | 5 | 11 | 20 | 16 | 25 | 125 | | | | | | | 202 |
Số liệu bảng trên cho thấy trong những năm từ 2005-2008, số BNSR tăng chủ yếu vào 6tháng cuối năm, bắt đầu từ tháng 7. Tuy nhiên trong những tháng đầu năm 2009, số BNSR tăng ngay từ đầu năm, đặc biệt tháng 6/2009 có đến 125 BNSR với 124 trường hợp KSTSR(+)
 |
Biểu đồ: Diễn biến bệnh sốt rét theo tháng từ năm 2005 đến 2009 |
Đối tượng mắc sốt rét tại xã Xy từ 2007-2009
Năm | BNSR | Trẻ em<15 tuổi | KSTSR | Lào |
SL | % | SL | % | SL | % |
2007 | 185 | 80 | 48,65 | 154 | 83.24 | 32 | 17.3 |
2008 | 222 | 97 | 43.69 | 215 | 96.85 | 32 | 14.41 |
2009 | 202 | 30 | 14.85 | 189 | 93.56 | 52 | 25.74 |
Kết quả phân tích đối tượng mắc sốt rét tại xã Xy cho thấy, tỷ lệ trẻ em < 15 tuổi mắc bệnh với tỷ lệ cao 48,65% (2007); 43,69% (2008) và 14,85% ( 6 tháng 2009). Năm 2009 số bệnh nhân người Lào tăng cao so với những năm trước chiếm 25,74% tổng số mắc của xã. Với hệ thống xét nghiệm hoạt động tích cực, số lam lấy nhiều lần/bệnh nhân nên tỷ lệ phát hiện KSTSR chiếm từ 83% trở lên.
Tình hình sốt rét xã Xy theo các tháng trong 6 tháng đầu năm 2009
Tháng | BNSR | Lào | Thanh | Làm rẫy | Trẻ em <15 |
1 | 5 | 2 | | 1 | 1 |
2 | 11 | 6 | | 1 | 4 |
3 | 20 | 6 | | 1 | 11 |
4 | 16 | 9 | 1 | 2 | 4 |
5 | 25 | 7 | | 8 | 10 |
6 | 125 | 23 | 13 | 42 | 79 |
Tổng | 202 | 53 | 14 | 55 | 109 |
Tỷ lệ % | | 25.74 | 6.44 | 27.23 | 53.96 |
Kết quả phân tích 202 BNSR 6 tháng đầu năm 2009 tại xã Xy cho thấy có 23 bệnh nhân là người Lào sang điều trị chiếm 25,74%; 14 bệnh nhân của xã Thanh chiếm 6,44%. Trong tổng số bệnh nhân 6 tháng đầu năm có đến 109 trẻ em < 15 tuổi chiếm 53,96% và 55 người có hoạt động đi rừng và ngủ rẫy chiếm 27,23%.
Dịch sốt rét: Năm 2008 và 6 tháng đầu năm 2009 không có dịch sốt rét xảy ra
Các hoạt động can thiệp đã triển khai:
Giám sát, quản lý bệnh tại xã:
Trước tình hình số bệnh nhân phía Lào và tại xã Xy có biến động, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, huyện đã tăng cường cán bộ cùng với y tế xã triển khai các hoạt động giám sát, phát hiện bệnh và điều trị bệnh nhân.
Với sự hỗ trợ của y tế thôn bản, y tế xã đã quản lý bệnh nhân uống thuốc đúng và đủ liều hàng ngày.
Về hoạt động phát hiện bệnh của điểm kính hiển vi: Đơn vị xét nghiệm được đầu tư xây dựng rất tốt. Trạm y tế có điểm kính hiển vi hoạt động thường xuyên. Dụng cụ và hóa chất đầy đủ đảm bảo cho việc nhuộm và soi lam tại điểm kính và cộng đồng. Trạm còn có đủ test thử nhanh (Paracheck-F) với số lượng 2 hộp. Hoạt động của điểm kính đã hỗ trợ đác lực cho việc quản lý bệnh nhân sốt rét.
Phòng chống vectơ
Tháng 3 năm 2009, 1.629 dân số xã tại 6 thôn được phun hóa chất bảo vệ đạt98,73 % so với kế hoạch.Do tình hình sốt rét biến động nên tỉnh đã triển khai vào tháng 6/2009 việc phun bổ sung 3 thôn Troan Ô, Tà Nua, Rơ Man bảo vệ cho 1.032 dân.
Truyền thông giáo dục sức khỏe
Nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng chống bệnh sốt rét, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Quy Nhơn đã phối hợp với tỉnh và huyện tổ chức Hội thi “ Nâng cao kiến thức phòng chống bệnh sốt rét cho các xã vùng biên giới “ tại xã Xy vào ngày 4/7/2009. Hội thi được tổ chức kịp thời, thành công là hình thức rất tốt để thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong công tác phòng chống sốt rét.
|
Viện Sốt rét-Ký sinh trùng- Côn trùng Quy Nhơn đã phối hợp với tỉnh và huyện tổ chức Hội thi “ Nâng cao kiến thức phòng chống bệnh sốt rét cho các xã vùng biên giới “ tại xã Xy vào ngày 4/7/2009 |
Kết quả giám sát dịch tễ:
Một số đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên
Xã Xy với 90% dân số là người Vân Kiều, chủ yếu làm nghề nông, có hoạt động đi rẫy và ngủ trong rẫy trong các mùa vụ, kinh tế còn khó khăn. Một số nhà ở hiện nay đã được xây dựng kiên cố, tuy nhiên vẫn còn nhiều nhà người Vân Kiều đơn sơ, vách gỗ hoặc tường xây, Đây là vùng núi rừng, biên giới.
Bên kia biên giới, không có điện, người dân không có màn, không có các biện pháp phòng chống sốt rét. Phía Việt nam, người dân có hoạt động đi rừng khai thác gỗ, săn bắt thú rừng, cả gia đình sang Lào làm rẫy không có màn và võng. Người dân vẫn còn cúng bái khi bị bệnh sốt rét.
Trước đây sốt rét lưu hành rất nặng, các điều tra về côn trùng cho thấy có mặt của cả 2 loài vectơ chính An.minimus và An.dirus. Theo phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp năm 2003, xã Xy thuộc vùng sốt rét lưu hành nặng.
Kết quả điều tra cắt ngang, xác định tỷ lệ hiện mắc tại xã Xy
Nhóm tuổi | Số khám | BNSR | KSTSR | Lách sưng |
BN | % | P.f | P.v | PH | Tổng | % | G.bào | % | L1 | L2 | Tổng | % |
< 1 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1- 2 | 22 | 1 | 4.55 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 4.55 |
3-4 | 33 | 4 | 12.12 | 0 | 3 | 0 | 3 | 9.09 | 3 | 9.09 | 2 | 0 | 2 | 6.06 |
5- 8 | 89 | 1 | 1.12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.00 | 0 | 0.00 | 1 | 0 | 1 | 1.12 |
9- 16 | 84 | 5 | 5.95 | 3 | 1 | 0 | 4 | 4.76 | 3 | 3.57 | 2 | 0 | 2 | 2.38 |
>16 | 265 | 9 | 3.40 | 6 | 2 | 1 | 9 | 3.40 | 4 | 1.51 | 3 | | 3 | 1.13 |
Tổng | 502 | 20 | 3.98 | 2 | 4 | 1 | 16 | 3.19 | 10 | 1.99 | 9 | 0 | 9 | 1.79 |
Đây là kết quả điều tra cắt ngang sau khi đã áp dụng các biện pháp bổ sung, quản lý bệnh nhân tích cực.Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ KSTSR chiếm 3,19%; tỷ lệ mắc là 3,98%; tỷ lệ giao bào chiếm 1,99%; tỷ lệ lách sưng chiếm 1,79%
Với số khám và xét nghiệm chiếm 1/3 dân số tại 3 thôn trọng điểm nhưng chỉ phát hiện 16 KSTSR.Tuy nhiên sự lan truyền vẫn còn cao, vì vậy cần thiếp tục các hoạt động giám sát bệnh tại cộng đồng.
Kết quả điều tra côn trùng:
TT | Thành phần loài | Mồi người trong nhà 24h /1 người | Mồi người ngoài nhà 24h/1người | Bẫy đèn trong nhà (2 đèn x 2 đêm) | Bẫy đèn ngoài nhà (2 đèn x 2 đêm) | Soi gia súc 1 h / 4người |
SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ | SL | MĐ |
1 | An. aconitus | | | | | | | 1 | 0,25 | 3 | 0,75 |
2 | An. annularis | | | | | 1 | 0,25 | | | 4 | 1,00 |
3 | An. jamesi | | | 1 | 0,04 | 1 | 0,25 | | | | |
4 | An.minimus | | | | | 1 | 0,25 | | | | |
5 | An. philippinensis | 1 | 0,04 | 2 | 0,08 | | | 2 | 0,50 | 1 | 0,25 |
6 | An. maculatus | | | 1 | 0,04 | | | 1 | 0,25 | | |
7 | An.sinensis | 4 | 0,16 | 3 | 0,12 | 5 | 1,25 | 2 | 0,50 | 19 | 4,75 |
8 | An.vagus | | | | | 3 | 0,75 | | | 22 | 5,50 |
Cộng | 5 | 0,20 | 7 | 0,28 | 11 | 2,75 | 6 | 1,50 | 49 | 12,25 |
Đã bắt được 78 cá thể muỗi gồm 8 loài, bắt được loài An.minimusbằng phương pháp bẫy đèn trong nhà.
Kết quả điều tra về tình hình ngủ màn trong cộng đồng:
Đã tra quan sát về thói quen nằm màn cho 30 hộ dân với kết quả như sau.
Thói quen ngủ màn của người dân
TT | Nội dung | Số lượng | % | Ghi chú |
1 | Số hộ điều tra | 30 | | |
2 | Số khẩu | 132 | | |
3 | Số màn | 68 | | (quy đôi) |
4 | Tỷ lệ người/màn | | 1.94 | |
5 | Số người có ngủ màn | 69 | 52.27 | |
6 | Số người không ngủ màn | 63 | 47,73 | |
Số người ngủ màn đạt tỷ lệ thấp: 52,27%; chỉ số màn có trong dân đạt 1,94 người/màn.
Khảo sát hoạt động điều trị của Trạm y tế xã Xy:
Kiểm tra 30 BNSR tháng 6 năm 2009gồm 15 năm và 15 nữ, có 6 BN người Lào và 2 BN từ xã Thanh. 23 BN nhiễm P.f, 6 BN nhiễm P.v, 1 PH, kết quả như sau:
Khảo sát phác đồ điều trị của Trạm y tế xã
Nhiếm KSTSR | TS bệnh kiểm tra | AK | AS | CHL | CHL+PRI | AS+PRI |
P.falciparum | 23 | 21 | 2 | | | |
P.vivax | 6 | | | 4 | 2 | |
PH (P.f+P.v) | 1 | | | | | 1 |
Tổng số | 30 | 21 | 2 | 4 | 2 | 1 |
AK: Arterakin, AS: Artesunat, CHL: Chloroquin, PRI: Primaquin
Kết quả khảo sát 30 bệnh nhân được điều trị tại trạm y tế xã cho thấy các phác đồ áp dụng điều trị đều tuân theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2007). Chỉ có 4 trường hợp nhiễm P.vivax mặc dù sử dụng chloroquin hợp lý nhưng còn thiếu primaquin
Về thuốc sốt rét : Ngoài các loại thuốc khác, Trạm có đầy đủ số lượng thuốc phối hợp. Hiện tại có đủ thuốc, thuốc sốt rét được bảo quản tốt.
Kiểm tra hoạt động điểm kính hiển vi:
Kiểm tra bộ lam mẫu
Kết quả kiểm tra xét nghiệm viên với bộ lam mẫu
TT | Lam kiểm tra | Trả lời | Sai sót | Điểm |
1 | VTG | FTG | Sai loài | 1 |
2 | FT | FT | Không | 2 |
3 | FTG | FT | Sót thể giao bào | 1,5 |
4 | (-) | (-) | Đúng | 2 |
5 | (-) | (-) | Đúng | 2 |
Tổng điểm | | | 8,5 |
Kết quả kiểm tra cho thấy trong 5 lam soi có 1 lam sai loài (FTG à VTG), 1 lam sót thể giao bào.
Kiểm tra lam soi phát hiện của XNV :
Kết quả kiểm tra lam soi của XNV
TT | Lam soi của XNV | Kết quả kiểm tra | Sai sót |
1 | FT | FT | Không |
2 | FT | FT | Không |
3 | FT | FT | Không |
4 | FT | FT | Không |
5 | FT | FT | Không |
6 | FT | FT | Không |
7 | FT | FT | Không |
8 | FT | FT | Không |
9 | FT | FT | Không |
10 | FT | FTG | Sót giao bào |
11 | FT | FTG | Sót giao bào |
12 | FT | VTG | Sai loài |
13 | VTG | FT | Sai loài |
Kết quả kiểm tra 13 lam soi của XNV tại điểm kính cho thấy có 9 lam trả lời đúng, 2 lam sót giao bào và 2 lam sai loài.Như vậy qua 2 phương pháp, sai sót chủ yếu của XNV là phát hiện sai về loài và sót giao bào
Nhận xét và đề nghị:
Xã Xy là một xã nhiều năm trước đây có sốt rét lưu hành nặng. Trong những năm gần đây (2005-2008) tình hình sốt rét tại xã có chiều hướng giảm xuống, số mắc giảm thấp, không có sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Tuy nhiên những tháng đầu năm số bệnh nhân sốt rét có chiều hướng tăng cao. Đây là địa phương được áp dụng phun tồn lưu bằng hóa chất bảo vệ, ý thức người dân trong việc ngủ màn chưa được cải thiện nhiều, tỷ lệ người dân ngủ màn thấp 52,27%, tỷ lệ màn trong dân 1,94 người/màn; kết quả điều tra cắt ngang sau khi đã áp dụng các biện pháp bổ sung, quản lý bệnh nhân tích cực cho thấy tỷ lệ KSTSR chiếm 3,19%; tỷ lệ mắc là 3,98%; tỷ lệ giao bào chiếm 1,99%; tỷ lệ lách sưng chiếm 1,79%.Có sự hiện diện của An.minimus nên lan truyền sốt rét vẫn còn cao; Hoạt động của điểm kính hiển vi đã phục vụ tốt cho công tác phát hiện và điều trị bệnh, nhưng vẫn còn một số sai sót cần khắc phục trong thời gian tới
Nguyên nhân sốt rét tăng cao những tháng đầu năm 2009 tại xã Xy
Sốt rét vẫn còn lan truyền cao tại xã Xy, khả năng cắt đứt lan truyền còn hạn chế tại khu vực biên giới 2 nước, tỷ lệ trẻ em < 15 tuổi mắc bệnh chiếm 53,96%; xã Xy nằm trong vùng SRLH nặng, 100% dân số .Tỷ lệ nhiễm bệnh cao (27,73%) ở nhóm dân làm rẫy, ngủ rẫy dài ngày, cả gia đình sang Lào làm nương rẫy vào thời điểm đỉnh cao thứ nhất mùa truyền bệnh (tháng 4-5); người dân chưa có ý thức tự bảo vệ khi sống ở vùng sốt rét lưu hành
Dân giao lưu biên giới dễ dàng cách nhau 200 m, lan truyền sốt rét không kiểm soát được Biện pháp cấp thuốc tự điều trị (Stand-by-Treatment) chưa hiệu quả, chưa kiểm soát được sốt rét ở nhóm dân di biến động và giao lưu biên giới. Tỷ lệ người Lào chiếm 25,74% số bệnh nhân trong 6 tháng đầu năm 2009. Phía cộng đồng Lào không được bảo vệ phòng chống sốt rét. Hợp tác của Phía Lào không tích cực.
Tỷ lệ ngủ màn trong dân thấp (52,27%) khó bảo vệ cộng đồng đối với bệnh sốt rét, thời tiết diễn biến phức tạp (mưa bất thường, nắng nóng), vectơ truyền bệnh chính (An.minimus, An.dirus) có xu hướng phục hồi.. Thời tiết thay đổi, quá nóng có thể ảnh hưởng đến tồn lưu của hóa chất, người dân không ngủ màn; mặc dù công tác điều trị đúng theo phác đồ nhưng do thiếu PRI có thể ảnh hưởng đến việc cắt đường lây lan.
Đề nghị:
Trước tình hình sốt rét có xu hướng gia tăng, mục tiêu trước mắc là hạn chế lây lan trong cộng đồng, không để xảy ra tử vong và bùng phát dịch. Trong thời gian đến cần tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét một cách tích cực hơn nữa.
Quản lý và giám sát bệnh:
Tăng cường giám sát tình hình sốt rét tại từng thôn bản, chủ động phát hiện bệnh tại cộng đồng đặc biệt khu vực biên giới để có biện pháp phòng chống hiệu quả khi có bệnh nhân sốt rét gia tăng. Tiếp tục chỉ đạo PCSR, chú trọng người đi rừng, ngủ rẫy, cấp thuốc tự điều trị cho người dân khi có nhu cầu, sử dụng Arterakin; điều trị có kiểm soát tại cộng đồng, đảm bảo bệnh nhân uống đúng và đủ thuốc theo phác đồ; giám sát dịch tễ, dự báo nguy cơ không để dịch xảy ra.
Phòng chống vectơ:
Vận động người dân ngủ màn khi ở nhà cũng như khi đi sang Lào hoặc vào nương rẫy
Các đề nghị khác:
Đào tạo nâng cao chất lượng xét nghiệm của điểm kính, đề xuất biện pháp phối hợp kiểm soát bệnh tại khu vực biên giới; có văn bản với Bộ Y tế Việt Nam, có biện pháp hỗ trợ các hoạt động phối hợp giữa 2 nước trong quản lý bệnh nhân sốt rét; kết hợp nhiều biện pháp trong PCSR, vận động nhân dân và các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức cùng phối hợp tham gia công tác PCSR đạt hiệu quả cao.