Nhân ngày nước thế giới (World Water Day 2011) chủ đề ngày này năm nay có ý nghĩa là tập trung của quốc tế chú ý đến các tác động lên sự phát triển dân số, công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh chóng cùng với tình trạng thay đổi thời tiết, sự xung đột và các thảm họa tự nhiên lên hệ thống và nguồn nước. Đề tài năm nay: Nước cho thành phố (“Water for cities”): đáp ứng với các thử thách đô thị, nhằm hướng đến và khích lệ các chính phủ, các tổ chức, các cộng đồng và cá nhân tham gia tích cực vào quản lý nguồn nước ở đô thị. Nhân Ngày thế giới về nước này, chúng tôi muốn chia sẻ về vai trò của nước trong việc bảo vệ các cơ quan trong cơ thể chúng ta.
Nhìn lại chủ đề của Ngày Nước thế giới vào những năm trước (World Day for Water) cùng với năm 2011
P2011: Water for cities: responding to the urban challenge (Nước cho thành phố: đáp ứng với các thử thách đô thị);
P2010: Clean Water for a Healthy World (Nước sạch cho một thế giới khỏe mạnh);
P2009: Transboundary Waters (Nước băng qua biên giới);
P2008: Sanitation (Vệ sinh);
P2007: Coping With Water Scarcity (Đối mặt cùng với sự khan hiếm nước);
P2006: Water and Culture (Nước và Văn hóa);
P2005: Water for Life 2005-2015 (Nước cho đời sống 2005-2015);
P2004: Water and Disasters (Nước và các thảm họa);
P2003: Water for Future (Nước cho tương lai);
P2002: Water for Development (Nước cho sự phát triển);
P2001: Water for Health (Nước cho Sức khỏe);
P2000: Water for the 21st Century (Nước cho thế kỷ 21);
P1999: Everyone Lives Downstream (Mọi người sống cùng dòng chảy);
P1998: Groundwater - The Invisible Resource (Nước ngầm-nguồn nước vô hình);
P1997: The World's Water: Is there enough? (Nước cho thế giới: Bao giòi mới đủ?)
P1996: Water for Thirsty Cities (Nước cho các thành phố khát);
P1995: Women and Water (Phụ nữ và nước);
P1994: Caring for our Water Resources is Everybody's Business (Chăm sóc và quản lý nguồn ngước là mối quan tâm của mọi người);
Những cách uống nước bảo vệ sức khỏe
Việc uống nước mỗi ngày tưởng chừng thật dễ dàng, tuy nhiên nó lại không đơn giản chút nào!
1. Uống trước khi đi ngủ:
Uống 1-2 cốc nước trước khi đi ngủ sẽ giúp ngăn ngừa và giảm thiểu cơn đau tim và đột quỵ đấy. Nguyên nhân là sau một đêm dài cơ thể không được cung cấp nước, máu trở nên đặc hơn. Đây là một trong những nguyên nhân dễ dẫn đến tai biến mạch máu não đối với người lớn tuổi và có khả năng gây ra các bệnh về tim mạch cho những người trẻ như tụi mình đấy. Vì thế, chúng mình hãy nhớ nhắc và khuyên ông bà ,cha mẹ uống nước trước khi đi ngủ nhé. Có ích lắm đấy nhỉ?
2. Uống vào buổi sáng khi mới thức dậy:
Hãy uống nước khi vừa thức dậy vào sáng sớm, khi bạn còn chưa kịp ăn gì ý nhé. Bạn sẽ hỏi tại sao nên uống nước lúc này phải hem? Vì đây là thời điểm cơ thể bạn sẽ hấp thu nước một cách dễ dàng và sảng khoái sau giấc ngủ, góp phần thúc đẩy quá trình tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón. Bạn cũng có thể uống 1 ly nước muối nhạt giúp thông ruột, làm sạch dạ dày. Bạn yên tâm 1 ly nước muối nhạt vào buổi sáng cũng không thể khiến bụng bạn bị trướng đến nỗi mà ăn sáng kém đi đâu.
3. Uống trước và sau khi tập thể thao
Trong khi tập thể dục, cơ thể sẽ mất đi một lượng nước lớn qua đường mồ hôi. Do đó nên uống nước trước khi tập để cơ thể có một lượng nước dự trữ, tránh tình trạng bị mệt mỏi do thiếu nước. Tuy nhiên bạn chỉ nên uống với liều lượng vừa phải tránh uống nhiều gây tức bụng, khó chịu ảnh hưởng đến bài tập nhé! Sau khi tập xong bạn nên uống tối thiểu là 1 lít nước để bổ sung cho sự mất mồ hôi khi luyện tập nhá!
4. Uống khi cảm thấy mệt mỏi
Đột nhiên bạn cảm thấy mệt mỏi, lo âu, cáu kỉnh hoặc não không thể tập trung, thì khi ấy tức là bạn cần đến sự trợ giúp của nước đấy. Một cốc nước ấm sẽ khiến bạn tỉnh táo ,bình tĩnh, xua tan cảm giác khó chịu, bực bội và giả tỏa tâm lí một cách hữu hiệu hơn nhiều.
5. Chưa khát cũng uống
Teens chúng mình thường có thói quen xấu là chỉ uống nước khi khát. Đây là thói quen vô cùng phản khoa học và cực kì hại cho “nhan sắc”. Bởi vì khi cơ thể cảm thấy khát là lúc bạn đã mất đi khoảng 2% lượng nước trong cơ thể rùi. Theo các nhà khoa học thì việc uống nước đầy đủ, thường xuyên ngay cả khi không khát sẽ giúp con người khỏe mạnh hơn, làm việc tốt hơn và lâu mệt mỏi hơn. Trong khi đó chỉ uống nước khi khát hoặc để khát lâu mới uống sẽ khiến người ta nhanh mệt mỏi hơn.
6. Không nên uống quá nhiều trong một lúc
Nhiều teen thường có thói quen uống quá nhiều nước để thỏa cơn khát. Song uống ‘hùng hục” cho thỏa cơn khát sẽ cản trở tiêu hóa khiến tim đập loạn lên, khó thở, ra mồ hôi lạnh. Ngoài ra, uống quá nhiều sẽ tăng tốc độ đi tiểu và uống quá nhanh dễ gây đầy hơi .Do đó chỉ nên uống từ từ từng ngụm, mỗi ngụm tầm 100ml và cách nhau 10 – 15phút thui nhá.
7. Không uống nước để qua đêm
Nhà chúng mình thường có thói quen uống nước đun sôi để nguội, đó là thói quen tốt. Tuy nhiên sẽ rất nguy hiểm nếu để lưu trữ qua đêm. Theo nghiên cứu, nước để qua đêm thường xuất hiện rất nhiều tạp chất gây nguy hại tới bệnh đường ruột.
8. Nước đóng chai chứa đầy vi khuẩn
Nhiều cơ sở sản xuất nước uống quảng cáo rằng đầu tư dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động với công nghệ hiện đại nhưng thực tế chỉ là bơm nước từ giếng khoan lên, sau khi lắng lọc rồi... rót vào bình, chai và đem bán. Đó là chưa kể vô số cơ sở “chui”, sản xuất nước uống không theo một công nghệ, quy trình nào cả...Chính vì thế, để đảm bảo an toàn, chúng mình tốt nhất không sử dụng nước uống đóng chai không rõ nguồn gốc xuất xứ vì dễ gây nguy hiểm cho cơ thể.
Uống nước để bảo vệ thận và tuyến tiền liệt cho bạn
Thận có ba chức năng chính: thải độc (đặc biệt là các sản phẩm từ sự chuyển hóa đạm là urê), điều hòa huyết áp và tạo máu - tạo xương. Vì vậy khi suy thận, người ta có thể bị: ngộ độc urê, cao huyết áp, thiếu máu và loãng xương. Ở giai đoạn rất sớm của suy thận, có sự tổn thương nhu mô thận nhưng không hề có triệu chứng gì trừ chứng tiểu đạm vi thể (microalbumin). Khi chức năng thận còn dưới 10% thì mới có biểu hiện rõ ràng của suy thận như tiểu nhiều, thiếu máu, phù, cao huyết áp, mau mệt, chán ăn. Ở giai đoạn cuối của suy thận (tiểu ít hoặc không tiểu), người bệnh cần được cung cấp liệu pháp thay thế như lọc thận, ghép thận để duy trì sự sống.
Bảo vệ thận khi chưa bị bệnh
70% bệnh nhân suy thận là do bệnh cao huyết áp và tiểu đường, vì vậy cần tránh lối sống nguy cơ đối với bệnh cao huyết áp, tiểu đường như hút thuốc, uống rượu, ít vận động, ăn mặn, ăn thức ăn nhiều chất béo. Nên có nếp sống điều độ, ăn 3 - 4 bữa mỗi ngày, không bao giờ để bị quá đói và không nên ăn quá no. Tăng vận động mỗi ngày bằng mọi hình thức khi có thể như đi bộ, đạp xe thay vì đi xe máy, leo cầu thang thay vì đi thang máy...Nên kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng hoặc một năm để tầm soát các bệnh tiểu đường, cao huyết áp, biểu hiện sớm của suy thận. Khi dùng thuốc nên xin ý kiến bác sĩ điều trị về ảnh hưởng của thuốc đối với thận, không nên tự ý dùng thuốc. Nếu đã mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp bạn cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng và điều trị một cách nghiêm ngặt. Thông thường, một chế độ ăn không quá nhiều đạm (0,8 - 1 g/kg/ngày), muối ở mức cho phép (3 - 5 g muối/ngày) sẽ có lợi cho quả thận của bạn. Tập thói quen ăn khoảng 3 - 4 lần/tuần các loại thực phẩm có độ đạm thấp như miến dong, bột báng, các sản phẩm từ bột năng như bánh canh bột năng, bánh bột lọc, xúp măng cua... là đã giúp cho quả thận của bạn giảm tần suất làm việc khoảng 20 - 30%.
Bảo vệ quả thận đã thương tổn
Ngoài việc điều trị tích cực các biến chứng cao huyết áp, thiếu máu và tránh dùng các loại thuốc độc cho thận, một chế độ ăn phù hợp cũng có thể giúp cho tình trạng thương tổn của thận không tiến triển xấu hơn. Nguyên tắc ăn trong bệnh thận là phải ăn đủ năng lượng, hạn chế đạm, muối, kali, phosphor. Chán ăn là biểu hiện phổ biến ở bệnh nhân suy thận. Và đây là nguyên nhân chính làm bệnh nhân ăn không đủ năng lượng nhu cầu. Hậu quả là cơ thể phải sử dụng nguồn năng lượng dự trữ do thoái hóa đạm từ các khối cơ và hậu quả là tăng sản xuất urê, một độc tố cần được thải ra khỏi cơ thể qua thận. Để đảm bảo các nguyên tắc trên, người suy thận phải: Tăng đậm độ năng lượng khẩu phần từ các nguồn béo tinh bột không chứa đạm như miến dong, bột sắn dây, bột lọc...; giảm lượng đạm từ ngũ cốc, tăng lượng thực phẩm chứa đạm có giá trị sinh học cao như trứng, sữa, thịt, cá, đậu hũ; thải bớt natri, kali, phosphor trong thực phẩm khi chế biến; giảm muối.
Thay những món ăn luộc, kho bằng những món xào chiên hoặc tẩm bột chiên. Ví dụ: 1 trái cà tím 100 g (nếu luộc chỉ cho 10 kcal, xào sẽ cho 140 kcal, tẩm bột và chiên sẽ cho 210 kcal). Có một bữa ăn trong ngày sử dụng miến dong hoặc các sản phẩm từ bột lọc. Ví dụ, thay một tô phở gà có 560 kcal và 26,6 g đạm bằng một tô miến gà có 635 kcal và 17.8 g đạm; như vậy bạn đã tăng được 70 kcal và giảm 8,8 g đạm hoặc vào các bữa ăn phụ bạn nên ăn bánh bột lọc, xúp măng cua, bột sắn dây pha đường. Nếu bạn chỉ quen ăn cơm thì có thể nấu cơm độn miến với công thức 200 g gạo, 100 g miến. Miến ngâm nước cho mềm cắt thành sợi ngắn độ 0,5 cm để ráo. Khi cơm sôi đổ miến vào ghế đều. Với 1 chén cơm độn miến (có 4,1 g đạm) thay cho 1 chén cơm thường (có 5,9 g đạm) bạn đã giảm được 1,8 g đạm. Và với 1,8 g đạm giảm này bạn có thể ăn thêm 1/2 hũ yaourt, 1 cái trứng cút là các loại thực phẩm có giá trị sinh học cao.
Để thải bớt 40 - 90% kali, 30% phosphor, 40 - 60% natri: trong các loại rau, củ, nên cắt nhỏ, ngâm nước, luộc với nhiều nước (gấp 5 -10 lượng rau củ), đổ nước và chỉ ăn xác. Giảm muối (khoảng 5 g/ngày), ngoài lượng muối tự nhiên trong thực phẩm (trung bình 2 g/ngày), lượng muối có thể dùng để nêm và ăn thêm mỗi ngày là 3 g tức 1 muỗng gạt cà phê muối, 3 muỗng canh nước mắm(13 ml) hoặc 5 muỗng canh nước tương (20 ml). Lượng nước uống bằng lượng nước tiểu trong ngày + 500 ml.
Bảo vệ tuyến tiền liệt:
Cùng với tuổi tác, mức độ nhạy cảm của cơ quan cảm giác trong cơ thể dần dần kém đi, biểu hiện là ít có cảm giác khát nước. Ngoài ra, công việc bận rộn cũng khiến chúng ta quên bổ sung nước, làm cho tế bào luôn ở trong trạng thái thiếu nước. Các bộ phận và các lớp mô tế bào trong cơ thể không có đủ nước bôi trơn trong thời gian dài tất yếu sẽ sinh ra nếp nhăn, thể dịch (bao gồm huyết dịch và niệu dịch) đông đặc, không những dễ gây ra các bệnh tim mạch, kết sỏi ở hệ thống tiết niệu mà còn dễ làm cho niệu dịch (nước tiểu) cô đặc, số lần bài tiết nước tiểu ít, nước tiểu tích tụ lại trong niệu đạo sẽ gây tổn hại cho các bộ phận trong cơ thể, trong đó dễ bị tổn thương nhất vẫn là tuyến tiền liệt. Đối với nam giới, đi tiểu ít thì dịch tiền liệt tuyến sẽ tích tụ và cô đặc ở đường niệu đạo.
Sau trong một thời gian dài sẽ gây ra kích thích cho đường niệu đạo, từ đó dẫn đến viêm nhiễm, thậm chí viêm đỏ, sưng phù ở miệng đường niệu đạo.
Ngoài ra, uống ít nước cũng làm cho dịch tiểu cô đặc, số lần đi tiểu giảm, các chất có hại trong dịch tiểu cũng gây ra tổn hại về sức khỏe cho tiền liệt tuyến, thận và bàng quang. Trong trường hợp không bị bệnh tim và bệnh thận thì nam giới cần phải hình thành thói quen bổ sung lượng nước định kỳ cho cơ thể, Mỗi ngày uống 1,5-2 lít nước lọc hoặc nước chè loãng, từ đó làm sạch niệu đạo, có lợi cho tiền liệt tuyến bài tiết chất có hại ra ngoài, đảm bảo an toàn cho tiền liệt tuyến. Kể cả người mắc bệnh tiền liệt tuyến thì cũng cần uống nhiều nước vào ban ngày, hạn chế uống nước trước giờ ngủ để tránh thường xuyên thức dậy đi tiểu ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Một số thói quen không tốt cho quả thận của bạn
Quả thận khoẻ mạnh giúp cơ thể hoạt động tốt hơn nhưng những thói quen hằng ngày dưới đây có ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ của thận.
1. Không thích uống nước
Lượng chất thải thận phải tiếp nhận luôn nhiều hơn so với các cơ quan khác. Thận có chức năng cân bằng lượng nước và các chất điện giải trong cơ thể, loại bỏ các chất độc hại sinh ra trong các quá trình hoạt động sinh lý của cơ thể qua đường nước tiểu. Để thực hiện các chức năng đó, thận cũng cần được cung cấp đủ nước.
Lời khuyên: Rèn thói quen uống nhiều nước giúp nước tiểu nhanh chóng được bài thải ra ngoài. Điều này không chỉ giúp phòng chống bệnh sỏi thận, mà còn có tác dụng bảo vệ thận nếu bạn có chế độ ăn quá nhiều muối.
2. Uống nhiều bia
Bạn có bệnh về tim mạch, lại hay uống nhiều bia sẽ khiến axit uric bị tích tụ, làm tắc nghẽn ống thận, dẫn đến suy thận.
Lời khuyên: Nếu phát hiện ra thận có vấn đề khi xét nghiệm máu, e rằng thận của bạn đã bị tổn thương không nhẹ. Bạn nên kiểm tra nước tiểu định kỳ để phát hiện và điều trị sớm.
3. Lượng rau quả không phù hợp
Chúng ta đều biết rằng ăn nhiều rau quả có lợi cho sức khoẻ. Tuy nhiên, đối với người gặp vấn đề về chức năng thận, chất kali có trong các loại rau quả thường ngày được coi là thức hỗ trợ giảm huyết áp tự nhiên này lại có thể làm tổn thương thận nếu dùng trong thời gian dài.
Lời khuyên: Người có vấn đề về chức năng thận, nên chú ý trong việc ăn rau quả: nên có chế độ ăn nhạt, không nên ăn uống nước rau quả quá nồng hay nước canh quá đậm.
4. Không thích uống nước nhạt
Đại bộ phận nam giới không thích vị nhạt của nước lọc, hay nước đun sôi để nguội. Do vậy, các đồ uống có ga như coca hay cà phê nghiễm nhiên được lựa chọn. Tuy nhiên, các loại đồ uống này dễ khiến huyết áp tăng cao. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến thận bị tổn thương.
Lời khuyên: Bạn nên tránh uống quá nhiều đồ uống có ga hay cà phê và dùng nước nhạt thay thế. Duy trì 8 ly nước nhạt mỗi ngày để giúp cơ thể bài thải chất độc kịp thời.
5. Ăn quá nhiều thịt
Hiệp hội thực phẩm Mỹ từng kiến nghị, 1 người nặng 50kg trong 1 ngày chỉ nên nạp 40g protein, tức là không quá 300g thịt, để tránh gây tổn thương thận nặng nề.
Lời khuyên: Nếu hát hiện trong nước tiểu có protein, lại ăn quá nhiều thịt trong thời gian dài, sẽ khiến chức năng thận bị tổn thương. Lượng thịt và thực phẩm chế biến từ đậu có thể nạp vào cơ thể mỗi bữa nên chỉ nhiều hơn 0,5cm so với độ dày của nắm tay. Những người có bệnh thận mãn tính nên ăn ít hơn.
6. Lạm dụng thuốc giảm đau
Có nghiên cứu đã phát hiện ra việc sử dụng lẫn các loại thuốc giảm đau trong thời gian dài khiến tuần hoàn máu trong cơ thể bị chậm lại. Từ đó gây tổn hại nghiêm trọng đến chức năng của thận. Không chỉ vậy, những người bị suy thận do lạm dụng thuốc giảm đau cũng dễ bị ung thư bàng quang.
Lời khuyên: Tuyệt đối không sử dụng bất kỳ loại thuốc giảm đau nào trong thời gian dài, bạn chỉ nên thỉnh thoảng dùng với liều lượng phù hợp khi thực sự cần thiết.
7. Ăn nhiều muối
Thận phụ trách việc lọc 95% hàm lượng muối chúng ta nạp vào cơ thể mỗi ngày. Việc ăn quá nhiều muối sẽ khiến thận bị “quá tải”.
Ngoài ra, chất Natri có trong muối làm cho cơ thể bị giữ nước, tăng thêm gánh nặng cho thận, dễ dẫn tới suy giảm chức năng thận.
Lời khuyên: Mỗi ngày chỉ nên nạp vào cơ thể khoảng 6g muối. Bạn cần lưu ý hàm lượng muối trong mì ăn liền rất cao, bởi vậy bạn không nên ăn quá nhiều loại thực phẩm này.
8. Áp lực quá lớn khiến huyết áp tăng cao
Bệnh cao huyết áp cao đã trở thành một nguy cơ của xã hội hiện đại. Một bộ phận không nhỏ do áp lực quá lớn trong công việc và cuộc sống gây ra. Từ đó, gián tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ của thận. Triệu chứng thông thường nhất cho biết bạn đang bị áp lực chính là tình trạng mất ngủ.
Lời khuyên: Các bạn trẻ thường rất khó phát hiện ra tình trạng huyết áp cao của bản thân. Do vậy, tốt nhất bạn nên kiểm tra huyết áp định kỳ, tránh không thức đêm nhiều, không để cơ thể phải chịu áp lực quá sức khiến huyết áp tăng cao.
Uống nước không đúng cách cũng bị bệnh
Uống bao nhiêu nước là đủ?
Mùa hè nắng nóng, mồ hôi ra nhiều nên nhu cầu về nước tăng cao. Nếu uống nước hạn chế hoặc uống không đúng cách sẽ làm cảm giác mệt mỏi đến nhanh hơn, năng suất lao động giảm. Vào mùa hè, nhiều người nghĩ uống nhiều nước vừa đỡ khát vừa tăng cường thải chất độc ra khỏi cơ thể. Nhưng cần uống bao nhiêu nước mỗi ngày là câu hỏi đơn giản mà không dễ trả lời vì nhu cầu về nước cho cơ thể có tính cá biệt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe, vận động và khu vực đang sống. Đó là chưa kể uống bao nhiêu là đủ, uống vào lúc nào, cách uống ra sao?
Bà bầu cần nhiều nước
Ở người trưởng thành, nước chiếm 60% - 70% trọng lượng cơ thể. Một người cân nặng 50 kg sẽ có tới 32 kg là nước. Người trưởng thành mất nước qua những hoạt động như hô hấp, ra mồ hôi, đại tiện (khoảng 1,5 lít/ngày) và tiểu tiện (cũng khoảng 1,5 lít/ngày). Cho nên để cơ thể hoạt động bình thường thì cần bổ sung nước.
Thông thường, khi đã đủ nước thì cơ thể hiếm khi có cảm giác khát và vẫn đi tiểu khoảng 1 - 2 lít/ngày.
Trung bình, thực phẩm cung cấp 20% tổng lượng nước đưa vào cơ thể. Phần còn lại là từ các loại đồ uống nhưng nước vẫn là sự lựa chọn tốt nhất vì không chứa năng lượng, rẻ và dễ kiếm. Nếu uống 2 lít/ngày (gồm nước và đồ uống khác) cùng với chế độ ăn bình thường là bổ sung đủ đối với người bình thường (thể trọng không quá lớn; lao động, làm việc, học tập không quá căng thẳng, nặng nhọc).
Cơ thể thiếu nước khi không được cung cấp đủ. Ngay cả khi thiếu nước nhẹ cũng có thể phá hoại sinh lực và gây mệt mỏi. Những nguyên nhân thường làm cơ thể mất nước là hoạt động căng thẳng, ra mồ hôi nhiều, nôn và tiêu chảy. Bệnh tật hay thai nghén và cho con bú cũng làm tăng nhu cầu nước (đang có thai cần 2,4 lít/ngày, cho con bú cần 3 lít/ngày). Ngay cả thiếu nước nhẹ (mất 1% - 2% trọng lượng cơ thể) cũng gây uể oải, lờ đờ, mỏi mệt, có cảm giác khát, tiểu ít hay không tiểu, yếu cơ bắp, chóng mặt, choáng váng. Cơ thể thiếu nước nặng có thể đe dọa sinh mệnh, nhất là trẻ em và người cao tuổi.
Uống ngay khi chưa khát
Mùa hè, mồ hôi toát ra nhiều khiến cơ thể mệt mỏi và lúc nào cũng có cảm giác khát. Vì thế, nên uống nước thường xuyên cả khi chưa khát.
Khoa học đã chứng minh trong cùng điều kiện làm việc và lượng mồ hôi thoát ra tương đương thì những người uống nước đầy đủ, đúng cách sẽ khỏe mạnh hơn, năng suất lao động cao và trạng thái mệt mỏi đến chậm hơn.
Đi ngoài nắng khiến mồ hôi thoát ra nhiều gây cảm giác khát nước. Nhưng tu ừng ực một hơi, đặc biệt là nước lạnh, để thỏa mãn cơn khát sẽ khiến tim đập nhanh hơn và gây loạn nhịp, hơi thở ngắt quãng, ra mồ hôi lạnh, thậm chí dẫn đến viêm họng, gây kích thích không có lợi cho dạ dày.
Đối với trẻ em, nước lạnh không những gây viêm họng mà còn ảnh hưởng đến răng, gây buốt răng, viêm lợi vì răng trẻ mọc chưa hoàn thiện, lợi còn yếu.
Nên uống đủ nước, uống theo chu kỳ, tạo thói quen uống nước thường xuyên cách 20 - 30 phút lại uống nước. Nước ngọt có gaz không những gây kích thích, nghiện hay tăng lực cho người uống mà còn là chất lợi tiểu. Vì thế, cơ thể rất dễ mất nước khi uống nước ngọt có gaz. Thay vì uống các loại nước có gaz, chứa đường... thì nên uống nước đun sôi để nguội. Nếu quen uống nước có vị thì có thể thay nước trắng đun sôi bằng các loại trà thảo dược thanh nhiệt như trà hoa cúc, trà xanh.
Sáng ngủ dậy, uống 1 - 2 ly nước đun sôi để nguội vừa tỉnh ngủ vừa có tác dụng làm sạch đường tiêu hóa. Nên uống nước 10 phút trước khi ăn hoặc một giờ sau khi ăn chứ không nên uống ngay sau hoặc trong khi ăn sẽ hòa loãng và mau đưa dịch vị dạ dày xuống ruột khiến sự tiêu hóa khó khăn. Hơn nữa, vừa uống vừa ăn, ta sẽ nuốt món ăn chưa được nhai kỹ, không tốt cho tiêu hóa. Mùa hè nắng nóng, mồ hôi ra nhiều nên nhu cầu về nước tăng cao, nhất là với những người làm việc nặng hoặc làm ngoài trời nắng. Lúc này, cơ thể cần nước để bù cho lượng mồ hôi thoát ra nhằm cân bằng nhiệt độ cơ thể. Nếu uống nước hạn chế hoặc uống nước không đúng cách sẽ làm cảm giác mệt mỏi đến nhanh hơn, năng suất lao động giảm. Khi vận động, làm việc cứ khoảng nửa giờ nên uống 100 - 150 ml nước.
Sáng mắt nhờ uống đủ, uống đúng Không nên nhịn khát quá lâu, uống nước nên chia làm nhiều lần trong ngày chứ không nên uống một lần quá nhiều. Ngay cả khi khát cũng không nên uống quá nhiều một lúc mà nên uống từ từ từng ngụm một. Trước khi ngủ, cần uống thêm 500 ml nước nữa vì cho dù thời tiết lạnh hay nóng, cơ thể cũng tiết ra lượng mồ hôi khoảng 500 ml. Lúc ngủ, thân nhiệt tăng cao, cần có lượng nước hấp thụ vào nhiều hơn lượng mất đi để cơ thể cân bằng. Nếu hằng ngày chúng ta uống đủ nước và uống đúng cách thì sẽ giúp mắt sáng, làn da đẹp, máu lưu thông tốt, da được dưỡng ẩm, tinh thần tập trung hơn và hiệu quả lao động sẽ tốt hơn. |
Tài liệu tham khảo:
- http://www.unwater.org/worldwaterday/
- Uống nước định kỳ bảo vẹ tiền liệt tuyến. http://dantri.com.vn/
- Tám lưu ý khi uống nước bảo vệ sức khỏe. Tin 24 giờ;
- Những thói quen xấu có hại cho thận. http://www.meo.vn/