Bệnh giun chỉ bạch huyết (GCBH) do một loài giun sống trong hệ thống bạch huyết gây nên. Bệnh rất phổ biến ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. Trên thế giới có 120 triệu người ở 73 nước nhiễm bệnh và 1,1 tỷ người (khoảng 20% dân số) sống trong vùng có bệnh lưu hành. Chủng loại giun chỉ ở Việt Nam mới phát hiện được 2 loại giun chỉ bạch huyết là Brugia malayi và Wuchereria bancrofti. Bệnh GCBH là một trong những bệnh gây tàn phế nhiều nhất (sau bệnh phong). Biến chứng thường gặp là phù voi và đái dưỡng chấp, ảnh hưởng nhiều tới sức lao động, thẩm mỹ và sinh hoạt của người bệnh. Nhận thức được sự nguy hại của bệnh cũng nhưảnh hưởng đến tâm lý của cộng đồng, Tổ chức Y tế thế giới đã đề ra chương trình loại trừbệnh GCBH trên toàn cầu từnăm 2000 đến 2020.
|
Bệnh nhân bị phù chân voi di chứng của bệnh GCBH |
|
Là một trong 4 nước được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tài trợ thực hiện chương trình để rút kinh nghiệm, Dự án Quốc gia loại trừ bệnh GCBH ở Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt và cho phép thực hiện từ năm 2002. Mục tiêu chung của dự án là giảm tỉ lệ nhiễm bệnh, tiến tới loại trừ bệnh GCBH ở Việt Nam vào năm 2010. Nhìn lại diễn biến tình hình nhiễm bệnh GCBH theo số liệu của Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương cho thấy thực trạng nhiễm bệnh GCBH ở Việt Nam có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn năm 1960 -1985
Tại miền Bắc:
Giai đoạn 1960 -1975 : tỷ lệ nhiễm ấu trùng GCBH trung bình của 15 tỉnh đồng bằng châu thổ sông Hồng là 6,01% (cao nhất là 30%); tỉ lệ người bị phù voi từ0,6-1%; giai đoạn 1976 -1985: kết quả xét nghiệm máu ban đêm cho 39.298 người ở 5 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, có tỉ lệ nhiễm ấu trùng GCBH từ0,9 -5,5% (cao nhất là 7,43%); tỉ lệ người phù voi từ0,6 -2,3%. Như vậy vùng có bệnh GCBH lưu hành ở miền Bắc Việt Nam là vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng.
Tại miền Trung và miền Nam:
Năm 1996 đã phát hiện một số điểm ở tỉnh Khánh Hoà có tỉ lệ nhiễm ấu trùng GCBH từ 9,29 -13,3%.
 |
Đại biểu trong Ban điều hành dự án tỉnh Ninh Thuận tham dự lớp tập huấn |
 |
Cán bộ Viện Sốt rét -KST -CT Quy Nhơn và Trung ương kiểm tra công tác điều trị bệnh GCBH tại Khánh Hoà |
Giai đoạn 2002 -2005: Kết quả điều tra lam máu ban đêm (miền Bắc) và điều tra lam máu ban đêm và phát hiện kháng nguyên ấu trùng giun chỉ bằng test chẩn đoán nhanh ICT (miền Trung và miền Nam) cho thấy:
Tại miền Bắc: bệnh có xu hướng giảm dần một cách tự nhiên, tỉ lệ nhiễm ấu trùng GCBH khoảng 1% tập trung ở các tỉnh Hà Nam, Hưng Yên, Thái Bình, Hoà Bình.
Tại miền Trung: tỉ lệ nhiễm ấu trùng GCBH từ 0,3 -13,3% tập trung chủ yếu ở các tỉnh Khánh Hoà, Ninh Thuận, Quảng Bình(1996 -2003).Mặt khác năng cao chất lượng chăm sóc y tế cho các bệnh nhân có biến chứng do bệnh GCBH nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là giảm tỉ lệ nhiễm, tiến tới loại trừbệnh GCBH ở Việt Nam vào năm 2010.
Tại miền Nam: chưa phát hiện ấu trùng GCBH, nhưng có các ca bệnh phù voi do giun chỉ
Từ năm 2002 -2006, Dự án Quốc gia loại trừ bệnh GCBH ở Việt Nam do Tổ chức Y tế thế giới hỗ trợ triển khai đã điều trị toàn dân tại 6 huyện của 4 tỉnh: Bình Lục (Hà Nam), Phù Cừ (Hưng Yên), Ninh Hoà, Khánh Vĩnh và Diên Khánh( Khánh Hoà), Bắc Ai ( Ninh Thuận).
Các hoạt động của dự án trong nhiều năm qua bao gồm: tập huấn về tác hạị, đường lây truyền, điều trị toàn dân, các biện pháp phòng chống bệnh GCBH cho cán bộ y tế, chính quyền, đoàn thể từ tuyến tỉnh đến tận tuyến xã và y tế thôn bản. Đồng thời tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia dự án; triển khai điều trị toàn dân hàng năm bằng thuốc đặc hiệu nhằm ngừng lây truyền bệnh tại các huyện có bệnh lưu hành.
Qua 5 vòng tổ chức điều trị toàn dân (mỗi năm điều trị 1 lần) kết hợp với tuyên truyền giáo dục, dự án đã tiến hành điều tra lam máu ban đêm cho mỗi huyện tập trung vào xã có người mang ấu trùng GCBH; kết quả như sau:
Huyện | Năm 2002 (trước điều trị) | Năm 2005 -2006 (sau 3 năm) | Năm 2007 (trước vòng 5) |
Số XN | (+) tính | Tỉ lệ % | Số XN | (+) tính | Tỉ lệ % | Số XN | (+) tính |
Khánh Vĩnh (Khánh Hòa) | 1043 | 38 | 3,6 | 1122 | 7 | 0,6 | 1025 | 0 |
Diên Khánh (Khánh Hòa) | 750 | 2 | 0,27 | 1015 | 0 | 0 | | |
Ninh Hoà (Khánh Hòa) | 750 | 25 | 3,3 | 1017 | 10 | 0,98 | 200 | 0 |
Phù Cừ (Hưng Yên) | 1259 | 1 | 0,08 | 1059 | 0 | 0 | 1053 | 0 |
Bình Lục (Hà Nam) | 750 | 3 | 0,4 | 1015 | 0 | 0 | | |
Bác Ai (Ninh Thuận) | 1363 | 2 | 0,15 | 1010 | 1 | 0,1 | | |
Cộng | 8487 | 110 | 1,29 | 8413 | 25 | 1,98 | 2278 | 0 |
Như vậy qua 5 vòng điều trị toàn dân ở 6 huyện có bệnh giun chỉ lưu hành, kết quả điều tra lại trong năm 2007 ở các xã có lam dương tính thuộc 5 huyện Khánh Vĩnh, Phù Cừ, Bình Lục, Diên Khánh, Ninh Hoà đều cho kết quả âm tính. Riêng huyện Bác Ai chỉ còn 1 ca dương tính (năm 2005), sau khi điều trị lần 5 chúng tôi chưa có điều kiện xét nghiệm lại. Với kết quả này công tác loại trừbệnh GCBH đã có hiệu quả cao; sự giám sát và phát hiện kịp thời các ca bệnh và điều trị triệt để đã làm giảm tỉ lệ bệnh rõ rệt, đây là cơ sở quan trọng quyết định cho sự thanh công của dự án tiến tới loại trừ bệnh giun chỉ bạch huyết ở Việt Nam vào năm 2010.
 |
Lớp tập huấn tuyến huyện tại huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà |