Bình Định là một trong những tỉnh duyên hải miền Trungcó 10 huyện và 1 thành phố với 36% số dân sống trong vùng sốt rét lưu hành ở các huyệnVân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh và 1 số xã của các huyện Tây Sơn, Hoài Ân. Nghề nghiệp của đồng bào các dân tộc thiểu số ở đây chủ yếu làlàm rẫy và chăn nuôi nên bình quân thu nhập hàng năm rất thấp, trình độ nhận thức vềphòng chống bệnh sốt rét, phòng chống bệnh thiếu iôt còn rất hạn chế, có thói quenđem cả gia đìnhtheo ngủ ở nhà rẫy, nhà chăn nuôi để tiện cho việc sản xuất. Ở các vùng không có sốt rét lưu hành, do thiếu việc làm, tình trạng di biến động dân cưtự do vào các vùng sốt rét trong và ngoài tỉnh tìm việc làm rất lớn, ý thức tự phòng bệnh sốt rét còn thấp nên rất dễ mắc bệnh sốt rét khi trở về địa phương. Bên cạnh đó năm 2009 tỉnh Bình Định còn phải hứng chịu hậu quả trực tiếp của hai cơn bão số 9 (Ketsana) và số 11 (Mirenae) gây thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân, tạo thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, giao thông đi lại đến các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi gặp nhiều khó khăn; đặc biệt là ảnh hưởng đến kết quả phòng chống sốt rét (PCSR) và các bệnh nội tiết (PCCBNT) của tỉnh. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, kinh phí phục vụ còn hạn chế trong khi nhu cầuchăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dânngày càng cao. đời sống cán bộ, công chức làm công tác phòng chống sốt rét, phòng chống các bệnh nội tiếtcòngặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi công tác lưu động ở cơ sở. Tại các xã vùng cao, miền núi cán bộ y tế xã, thôn hoạt động còn yếu, trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn hạn chế, chưa nhiệt tình với công việc được giao, phát hiện, chẩn đoán, điều trị và quản lý đối tượng sốt rét cònthiếu sót . Tại các xã vùng đồng bằng di biến động dân cư tự do vào các vùng sốt rét nặng trong và ngoài tỉnh, kiếm việc làm, trồng cây công nghiệp, trồng rừng thương mạicòn rất lớn, khó quản lý. Những đối tượng này đã mang mầm bệnh sốt rét khi trở về địa phươngvớitỷ lệ cao, nguy cơ mắc sốt rét và có thể tử vong do sốt rét cao nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Trình độnhận thức của nhân dân vềPCSR và thói quen sử dụng muối iốt phòng chống bệnh bướu cổcòn hạn chế, thói quen đem theo cả gia đình vào rừng, ngủ nhà rẫy và nhà chăn nuôi ở các huyện miền núi còn phổ biến ở các thôn bản vùng sâu, vùng xa. Kinh phí cấp cho hoạt động PCSR và phòng chống CBNTcòn hạn chế. Chương trình Mục tiêu phòng chống đái tháo đường triển khai muộn, đầu tháng 12 mới có kinh phí nhưng không có văn bản hướng dẫn định mức chi nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện các hoạt độngchuyên môn .
Từ những khó khăn thách thức như vậy, công tác phòng chống sốt rét và bệnh nội tiết của tỉnh Bình Định cũng gặp nhiều điều kiện thuận lợi; đó là sự quan tâm lãnh đạo,chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Bệnh viện Nội tiết Trung ương vàSở Y tếBình Định. Sựphối hợp chặt chẽ và có hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể cùngvớiNgành y tếphấn đấu thực hiện mục tiêu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân nói chung và mục tiêu PCSR - CBNT nói riêng. Sự cố gắng nỗ lực của đội ngũcán bộ y tếcác cấp, đặc biệt là đội ngũ y tếcơ sở trong việc phấn đấu thực hiện mục tiêu, chỉ tiêuchuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác phòng, chữa bệnh, cải thiện sức khỏe nhân dân. Sự hỗ trợ về vật tư, kinh phí, kỹ thuậtcủaDự án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét .
Kết quả phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Giảm được tỷ lệ bệnh, tỷ lệ tử vong và không để dịch sốt rét xảy ra
Căn cứ vào đặc điểm bệnh dịch tại địa phương và những bài học thực tiễn trong quá trình thực hiện chương trình phòng chống sốt rét, Trung tâm Phòng chống sốt rét-các bệnh nội tiết (PCSR-CBNT) đã tham mưu kịp thời cho lãnh đạo Sở Y tếtăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động PCSR trên địa bàn tỉnh nên bước đầu đã thu được những thành qủa, duy trì được tính bền vững, đó là không có dịch sốt rét, ba năm liền tục không có tử vong do sốt rét và tỷ lệ mắc sốt rét giảm đạt và vượt mục tiêu trên giao (12 tháng năm 2009 tỷ lệ mắc là0.25/1.000 dân, mục tiêu giao tỷ lệ mắc năm 2009 là 0,26/1.000 dân), từng bước đi vào thế ổn định. 11/11 huyện đều đạt mục tiêu không có tử vong do sốt rét và không có dịch sốt rét; 08/11 huyện giảmtỷ lệ mắc sốt rétđạt mục tiêu giao; 03/11 huyện tỷ lệmắc sốt rét không đạt mục tiêu giao là Vân Canh, An Lãovà Tuy Phước .
Kiện toàn và củng cốbanchỉ đạo chương trìnhmục tiêu PCSR
Củng cố Ban chỉ đạo PCSR-CBNTtrong toàn tỉnh, triển khai ký kết hợp đồng trách nhiệmgiữa các cấp, giao mục tiêu, chỉ tiêu kinh phí kịp thời, nên tạo được thế mạnh toàn diện,góp phầnđắc lực, nâng cao hiệu quảcông tác xã hội hoácác hoạt động phòng chống sốt rétvà phòng chống các bệnh nội tiếttrong toàn tỉnh. Triển khai kịp thờicác hoạt động của Dự án Quỹ toàn cầu PCSR, đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế cơ sở trong công tác PCSR, tăng cường các hoạt động giám sát trong khuôn khổ của Dự án nhằm củng cố và duy trì thành quả PCSR đã đạt được, nâng cao năng lực quản lý dự án của cán bộy tế huyện, xã.
Tăng cường giám sát dịch và cáchoạt động PCSR
Giám sátphòng chống dịch
Chú trọnggiám sát, kiểm tra công tác quản lý đối tượng nguy cơ, quản lý ca bệnh. Củng cố hệ thống cụm kính hiển vi tuyến xã, nâng cao chất lượng lam phát hiện và kỹ thuật soi lam, nhằm phát hiện ca bệnh sớm để điều trị kịp thời. Kiện toàn hệ thống thông tin báo cáo, đặc biệt đã triển khai kịp thời công tác giám sát tình hình sốt rét sau bão lụttại một số thôn bản nguy cơ cao của huyện Vân Canh, Vĩnh Thạnh và đề ra các biện pháp can thiệp kịp thời, nên đã khống chế được tình hình sốt rét gia tăng. Chuẩn bị đầy đủ thuốc, hoá chất, nhân sự và phương tiện, đáp ứng kịp thời công tác phòng chống dịch sớm, không để sốt rét lan rộng thànhdịch lớn.
Giám sátdịch tễ sốt rét
Xây dựng kế hoạch giám sát, chỉ đạo đội y tế dự phòng,y tế xã, y tế thôn tăng cường công tác quản lý đối tượng ở vùng đồng bằng đi vào các vùng sốt rét nặng trong và ngoài tỉnh kiếm việc làm, tuyên truyền các biện phápPCSR. Cấp thuốc sốt rétcho đối tượng di biến động dài ngày vào vùng sốt rét lưu hành và hướng dẫn cách nhận biết bệnh sốt rét để"tự điều trị" khinghi ngờ sốt rét. Quản lý những người mới từ vùng sốt rét trở vềđịa phương, tăng cường lấy lam phát hiện bệnh sớm, điều trịsớm, đúng phác đồ.Số lần giám sátcác tuyến là772 lần/788 điểm. Qua công tác kiểm tra, giám sátcòncóxã chưa cấp thuốc sốt rét thông thường cho y tế thôn bản, số lượng y tế thônlấy được lam máuphát hiện bệnh, quản lý đối tượng di biến độngở cơ sở còn rất hạn chế. Công tác thu thập số liệuhoạt động PCSR của tuyến xã thôn còn chưa chính xác, thờigiangửi báo cáotháng lêntuyến trên còn chưa kịp thời, nhân lực làm công tác sốt rét ở tuyến xã thay đổi nhiều, hạn chế khả năng nhận định đánh giá tình hình dịch tễ sốt rét địa phương không tham mưu được cho Trưởng trạm y tế và chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo các hoạt động PCSR trên địa bàn .
Kết quả điều tra đánh giátại 4 điểm cố định thuộc vùng sốt rét nặng, tổng sốngười khám và xét nghiệm là 1044, tỷ lệ lách sưng0% , tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét (+) 0% , tỷ lệ sốt rét lâm sàng 0,095%. Phát hiện có 11 loài Anopheles , trong đó thôn Canh giao (xã Canh Hiệp-Vân Canh ) có mật độ cao nhất, bắt được cả 2 loại vector chính là An. minimus (0.37) và An.dirus (0.25) bằng phương pháp bẫy đèn. Tổ chức điều trathu thập, phân tíchsố liệudịch tễ sốt réttừng xã 5 năm (2004-2008) vàhoàn thành phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp, định hướng chiến lược PCSR cho giai đoạn 2010-2015.
Công tác phát hiện bệnh, hoạt động củađiểm kính hiển vi tuyến xã
Tổng số lam máu xét nghiệm trong toàn tỉnhlà 60.222 (Lam 58.765, Que thử 1.457); phát hiện 303 KSTSR, trong đó P.falciparum 232, P.vivax 64, phối hợp 07.Cả tỉnh có 83 điểm kính hiển vi, sốđiểm kính hiển vi hoạt động đều77/83. Số điểm KHV không hoạt động 03/83 (bao gồm các xã:An Toàn, An Nghĩa, An Hưng huyện An Lão). Số điểm KHVhoạt độngkhông đều là 03/83 (xã An Vinh; xã An Trung huyện An Lão và Thị trấn Bình Dương huyện Phù Mỹ).
Kết quả soi lam của điểm KHV có tỷ lệ sai sót chung là 0,05%; sai từ âm sang dương là 2 trường hợp (tỷ lệ 0,01%) ; sai từ dương sang âm là 3 trường hợp (tỷ lệ 44,1%). Điểm kính có tỷ lệ sai sót cao là Canh Hòa, Canh Vinh huyện Vân Canh vàTây Giang huyện Tây Sơn nguyên nhân dosố lượng ký sinh trùng sốt rét những năm gần đây giảm nhiều nên kỹ thuật viên thiếu hình ảnh thực tế dễ gây nhầm lẫn, một số điểm kính thay đổi xét nghiệm viên mới, kỹ năng soi lam còn yếu.
Công tác giám sát, chỉ đạo của kỹ thuật viên tuyếnhuyệnđối vớixét nghiệm viên tuyếnxã còn chưa thường xuyên, nội dung giám sát còn chung chung chưa thực sự đi sâu về chuyên môn kỹ thuật và những vướng mắc của xét nghiệm viên tuyến xã.Đa phần các đơn vị tuyến huyệngửi lam kiểm tra theo quy định,báo cáo kịp thời, đúng thời gian .Các đơn vị không gửi lam kiểm trakỹ thuật theo quy định là BVĐK Bình Định, Bệnh viên đa khoa khu vực Bồng sơn , Bệnh việnhuyện Hoài Nhơn .
Công tác phòng chống véc tơ
Đi đôi với công tác phát hiện sớm, điều trị kịp thời, công tác phòng chống vector luôn được chú trọng, chỉ đạo biện pháp phù hợp với tình hình dịch tễ ở từng địa phương, chỉ định đúng vùng phun tẩm, giám sát, quản lý tốt số lượng, chất lượng màn tẩm, hoá chất và xử lý vỏ chai hoá chất đúng quy định. Số lần giám sát 629/640 điểm.
Kết quả phunổ bảo vệ cho 792 hộ gồm3.235 ngườiởcác làng, xãcó dân tái định cư lòng hồ Định Bình, củahuyện Vĩnh Thạnh; tẩm màn bằng hóa chấtcho 41.409 hộ với số dân bảo vệ là 179.865 người, Tổng số màn tẩm hoá chất là 101.775 cái, tại 56xã ở 10 huyện. Tổng số dân bảo vệ bằng hóa chất 183100 người, đạt 122% so với kế hoạch giao (kế hoạch giao bảo vệ bằng hoá chất 150.000 dân). 6 huyện thuộc Dự ánQũy toàn cầu PCSR có triển khai tập huấn cho đội phun tẩm bán chuyên trách ở các xã, các huyện còn lại lực lượng phun tẩm do cán bộ y tế xã, thôn thực hiện. Hầu hết các huyện đều làm tốt công tác chuẩn bị trước khi phun tẩm, có sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và lực lượng y tế các cấp nên nhân dân hưởng ứng tích cực, tỷ lệ màn tẩmhóa chất đạtcao trên 80% . Kỹ thuật tẩm màn, phun hóa chất, pha dung dịch và xử lý vỏ chai hóa chất đúng theo quy định.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại trong công tác phòng chống vector như điều tra, thống kê số liệu màn trước khi tẩmchưa chính xác, rõ ràng giữa các thôn trong diện tẩm và các thôn không thuộc diện tẩm; tỷ lệ màn tẩm ở một số thôn đạt thấp, phải tổ chức tẩm lại gây tốn thời gian, công sức ảnh hưởng đếnkế hoạch thực hiện. Một số xã, thôn tẩm lần 1 đạt thấp, phải tổ chức tẩm lại như huyện Vân Canh có xã Canh Hiệp (69,9%); thôn Canh Tiến (60,5%), Cà Bưng (58,8%) xã Canh Liên; thôn Bình Long (76,6%); thôn An Long (73,4%) xã Canh Vinh. (70,3%); huyện Phù Cát có thôn Đại khoang (73,3%), thôn Hiệp Long (57,8%) xã Cát Lâm; huyện Vĩnh Thạnhcó thôn O5 (55,7%); thôn Kontrú (62,5%) xã Vĩnh Kim; thôn K8 (60,9%) xã Vĩnh Sơn. ThônHà rơn(70%) của thị trấn Vĩnh Thạnh; huyện Hoài Ân có thôn Lộc Giang(74,6%) xã Ân Tường đông; huyện An Lão cóthôn 4 (78,7%) xã An Trung vàthôn 1 (74,4%)xã An Nghĩa.
Công tác tuyên truyền giáo dục PCSR
Tổ chức mít tinh hưởng ứng ngày sốt rét thế giới (25-04)tại huyện Hoài Nhơn và huyện Vĩnh Thạnh, các huyện khác treo băng rôn, khẩu hiệu, viết bài gửi phát trên đài phát thanh ngày 1 lần trong tuần từ ngày 20 đến 30/04/2009 .
+ Phối hợp với đài phát thanh truyền hình tỉnh đưa thông tin truyên truyền về ý nghĩa của ngày sốt rét thế giới, nguyên nhân tác hại và cách phòng chống bệnh sốt rét, thành quả đạt được và nguy cơ sốt rét quay trở lại để nâng cao hiểu biết về bệnh sốt rét trong cộng đồng và vận động mọi người cùng tham gia
Kết quả thực hiện trongnăm 2009toàn tỉnh tổ chức nói chuyện về PCSR16.274 lần, có khoảng 269.255 lượt người nghe; phát thanh trên đàitruyền thanh tỉnh, huyện, xã 1.118 lần, có khoảng782.160 lượt người nghe; tuyên truyền trên đài truyền hình tỉnh 12 lần, có khoảng 5.300.000 lượt người nghe, xem; tư vấn tại hộ gia đình 10.338 lần cho 17.516 đối tượng nguy cơ. Ngoài ra còn phát hành 20.000tờ rơi, áp phích, sổ hỏi đáp tuyên truyền PCSR, băng đĩa CD về truyền thông PCSRcho y tế xã, thôn bản để phát cho nhân dân và sử dụng làm tài liệutruyền thông ở cơ sở .
Quản lý vật tư kinh phí
Trung Tâm PCSR-CBNT đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư, hóa chất, thuốc sốt réttheo nhu cầu của các đơn vị và chuyển kinh phícác hoạt động chương trình mục tiêu theo kế hoạchđược duyệt, đi đôi với việc tăng cường giám sát sử dụng vật tư, kinh phí chương trình mục tiêu đối với tuyến huyện, xã . tổng số lần giám sát vật tư kinh phí là 708lần/720 điểm .
Về quản lý vật tư, hóa chất: đến ngày 31/12/2009 các huyện đã thanh quyết toán vật tư, thuốc, hóa chất nhận và sử dụng trongnăm2009, tuy nhiên vẫn còn nhiềuđơn vị làm báo cáo quyết toán vật tư sai phảihướngdẫn làm đi,làm lại nhiều lần gây mất thời gian, tốn công sức của đơn vị, cụ thể như huyện An Lão, Phù Mỹ, An Nhơn, Hoài Ân…...
Về quản lýkinh phí: TTYT các huyện giải ngân kịp thời, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng theo các quy định hiện hành. Đến ngày 25/12/2009, tất cả các đơn vị thực hiện thanh quyết toán nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và đảm bảo đúng thời gian quy định, tạo điều kiện thuận lợi choviệc thanh quyết toán vớiđơn vị quản lý cấp trên .
Thực hiện hoạt động Dự án QTC PCSR
Tập huấn nữ hộ sinh bà đỡ06 lớp /95 học viên, tập huấn KTV xét nghiệm cụm KHV1 lớp/25 học viên, tập huấn kỹ thuật phun tẩm50 lớp/1228 học viên, tập huấn phát hiện và phòng chống dịch6 lớp/147học viên, tập huấn quản lý sốt rét dựa vào cộng đồng6 lớp/148 học viên, tập huấn quản lý giám sát và báo cáo PCSR 1 lớp /19 học viên
Cấp mới 10.000 màn đôi, cấp 06 máy photocopy và 6 bộ máy vi tính + máy in cho 6 huyện dự án .
Công tác Phòng chống bệnh sán lá gan
Công tác phát hiện thụ động bệnh nhiễm sán lá gan lớn tại các cơ sở y tế trong tỉnh năm 2009 là447 ca, phân bố tại 132 xã thuộc 11 huyện, thành phố ; huyện có tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn cao là Phù Cát (138ca) và T.p Quy Nhơn (121 ca). Phân chia theo độ tuổi >15 là 407 ca (tỷ lệ 91%), dưới 15tuổi là 40 ca (tỷ lệ 9%). Phụ nữmắc320ca (chiếm tỷ lệ 72%) và nam có 127 ca (chiếm tỷ lệ 28%).
Trung tâm đã chủ động mua và đề nghị Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn nhượng lại thuốc Egaten 250 mg đủđểcung cấp cho các đơn vị điều trị sán lá gan lớn trong tỉnh, hạn chế đượctình trạng khan hiếm thuốc .
Kết quả thực hiện chương trình phòngchống các rối loạn thiếu iốt
Mụctiêugiao năm 2009
- Độ phủ muối iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt : ≥ 90 %.
- Mức iốt niệu có trung vị (median) đạt: ≥10 µg/dl.
- Tỷ lệ Bướu cổ trẻ em (8-10 tuổi) đạt:< 5%.
Kết quả thực hiện mục tiêu
- Độ phủ muối iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh : 90,67 %.
- Mức iốt niệu (trung vị ): 10,7 µg/dl.
- Tỷ lệ bướu cổ trẻ em (8-10 tuổi): 4,55 %.
Kết quả thực hiện trong năm 2009 đều đạt được các mục tiêu giao, củng cố và duy trì được thành quả đạt được các năm trước.
Các hoạt động thực hiện kế hoạch
Tổ chức giám sát tại cơ sở sản xuất (công ty TNHH muối Bình Định, XN MI Bình Định thuộc Công ty muối Miền trung): 34 lần, tổng số mẫu kiểm tra 1020, số mẫu đạt tiêu chuẩn phòng bệnh : 1014mẫu,chiếmtỷ lệ 99,41%. Số lượng muối iốtcác cơsở sản xuất là 4740,442 tấn, Số lượng muối iốt tiêu thụ tại tỉnh Bình Định là 2985,22 tấn , đạt 62,54 % kế hoạch; trong đó :muối cấp không 209,59 ttấn; muối iốt bán trợ giá 971,49 tấn; muối iốt bán tự do1804,14 tấn
Tổ chức giám sát muối iôt600 hộ gia đình tại 30 xã thuộc 11 huyện thành phố, kết quả định lượng có 544/600 mẫu đạt tiêu chuẩn phòng bệnh,tỷ lệ độ phủ muối iốtđủ tiêu chuẩn phòng bệnh là 90,67% .
Tổ chức khám đánh giá tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổitại các trường tiểu học trong tỉnhcho 6285 em, kết quảtỷ lệ mắc bệnh bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi 283/6258 em,đạt tỷ lệ 4,55 %, mức iốt niệu trung vị là 10,7 µg/dl. Huyện có tỷ lệ bướu cổ trẻ em cao là Vĩnh Thạnh(5,69%) và Phù Mỹ (5,31%) . 11/11 huyện đều đạt mức iốt niệu trung vị từ 10 µg/dl trở lên .
Thu dung khám và điều trị các bệnh nộitiếttại khoa khám của trung tâm là 17.245 lượt bệnh nhân; trong đó mắc bướu cổ đơn thuần (6862), mắc bệnh Basedow(7031), suy giáp (682), đái tháođường (43), bệnh khác (2627)
Tổ chức mít tinh phát động ngày toàn dân tham gia mua và sử dụng muối iốt (2/11) tại hai huyện Phù Cát và Tuy Phước, các huyện còn lạitreo băng rôn, khẩu hiệu và viết bài phát trên đài phát thanh. Tổ chức nói chuyện, phát thanh tuyên truyền về phòng chống bệnh thiếu iốt 740 lần có khoảng 98.750 lượt người nghe;Tuyên truyền vềtác dụng của việc mua, bảo quản và sử dụng muối iốt,phòng chống bệnh bướu cổ trên đài truyền hình tỉnh 12 lần có khoảng trên 1 triệu lượt người nghe, xem. Cấp phát 20.000 tranh lật, tờ rơi, áp phích tuyên truyềncho y tế cơ sởtrong toàn tỉnh. Thực hiện hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “ Đánh giá kết quả phòng chống các rối loạn thiếu iốt tại Bình Định giai đoạn 2006-2009”.
Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu phòng chống bệnh đái tháo đường
Mụctiêugiao năm 2009
- 50% nhân dân hiểu biết về bệnh đái tháo đường và tiền đái tháo đường.
- 70 %bệnh nhân đái tháo đường, tiền ĐTĐ sau sàng lọc được tư vấn điều trị .
- Điều tra sàng lọc3.000 đối tượng nguy cơ trong độ tuổi 30-69 .
Kết quả thực hiện năm 2009
Chương trình mục tiêu phòng chống bệnh ĐTĐ mới được bổ sung vào chương trình mục tiêu Quốc gia, quyết định giao kinh phí nhận đầu tháng 12/2009, các văn bản hướng dẫn thực hiện các định mức chi chưa có nênchưa triển khai thực hiện theo mục tiêu giao, các hoạt động chủ yếu là phối hợp với Bệnh viện Nội tiết Trung ương tham gia điều tra sàng lọc tại các điểm trong tỉnh và cử cán bộ tham gia tập huấn chuyên môn, hội thảo để nâng cao nghiệp vụ tiếp quản chương trình, mua sắm vật tư, trang thiết bị chuẩn bị cho công tác điều tra sàng lọc phát hiện bệnhđái tháo đường .
Nhận xét và đề nghị
Nhận xét
Mặc dù được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, các Viện ,Bệnh viện chuyên khoa, Sở Y tế, sự phối hợp tích cực của các ban ngành đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ y tế làm công tác PCSR và PCCBNT trong toàn tỉnh, nên năm 2009đã đạtcác mụctiêu đề ra. Tuy nhiên công tác PCSR và PCCBNT vẫn còn một số tồn tại như Quản lý PCSR đối với dân di biến động còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng giám sát của tuyến cơ sở còn hạn chế, hoạt động của điểm KHV tuyến xãtuy đã được cải thiện nhưng hiệu quả chưa cao.Công tác truyền thông giáo dục về phòng chống bệnh sốt rét và phòng chống các rối loạn do thiếu iốt, tuyên truyền vận động nhân dân mua và sử dụng muối iốt còn hạn chế. Kinh phí chi cho chương trình mục tiêu PCSR thiếu so với nhu cầu thực tế , không còn chương trình mục tiêu quốc gia PCCRLTI, chương trình mục tiêu phòng chống đái tháo đường triển khaimuộn và thiếu các văn bản hướng dẫn định mức chi . Một sốcán bộ y tếcòncó tư tưởng chủ quando tỷ lệ mắc bệnh sốt rét và tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ thấpnên ítquan tâm chú ý là những nguy cơ lớn đe doạ đến yếu tố bền vững của chương trình trong năm tới .
Đềnghị
Bộ Y tế tham mưu cho Chính phủsớm ban hành các định mức cho cho chương trình mục tiêu đái tháo đường; UBND tỉnh, Sở Y tế Bình Định quan tâm, tạo điều kiện về kinh phíđểtriển khai các hoạt độngcủa chương trình đạtmục tiêu kế hoạch đề ra. Bệnh viện Nội tiết Trung ương quan tâm chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ kinh phí và vật tưđể triển khai các hoạt động của chương trình phòng chống các rối loạn thiếu iốt và phòng chống Đái tháo đường đạt hiệu quả .
Lãnh đạo Trung tâm y tế các huyện chỉ đạo các cơ sở y tếkiểm tra lại số lượng thuốc Artesunat viên 50mg, chủ độngcókế hoạch sử dụngtrước tháng 5-2010 không đểthuốc Artesunat viên tồn đọng tại Trung tâm y tế vàtrạm y tế xã; tăng cường chỉ đạo, bám sát mục tiêu kế hoạch về công tác phòng chống sốt rét và phòng chống các bệnh nội tiết, chủ độngtriển khai thực hiện kế hoạch chuyên môn đảm bảo chất lượng, hiệu quả,tiết kiệm. Tham mưu kịp thời cho các cấp chính quyền địa phương, tăng cường xã hội hóa truyền thông giáo dụcvề PCSR, phòng chống các rối loạn thiếu iôt, phòng chống dịch duy trì thành quả đạt được, không lơ là, chủ quan đề phòng sốt rét quay trở lại. Quản lý tốt kinh phí vật tư, thuốc, hóa chất và thanh quyết toánđúng thời gian theo quy định ./.