Năm 2010 các chỉ số sốt rét (bệnh nhân sốt rét, ký sinh trùng sốt rét, sốt rét ác tính và tử vong sốt rét) ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên giảm rõ rệt, nhiều năm liền không có dịch sốt rét xảy ra; tuy nhiên với đặc thù sốt rét khu vực thì các chỉ số giảm này không mang tính bền vững, nguy cơ xảy dịch sốt rét còn cao, cần có hướng ưu tiên giải quyết tích cực nhằm ngăn chặn sự quay trở lại của sốt rét ở khu vực này trong các năm tới.
Bệnh sốt rét là một trong những bệnh véc tơ truyền mang tính xã hội do có tỷ lệ chết, tỷ lệ mắc cao, lan truyền nhanh và khả năng gây dịch lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng. Là trọng điểm sốt rét, từ năm 2000 đến nay mặc dù đã đạt được nhiều kết quả thực hiện các mục tiêu giảm chết, giảm mắc và không để dịch sốt rét xảy ra; nhưng ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên số chết sốt rét chiếm trên 80% và số mắc sốt rét chiếm gần 50% so với cả nước, tập trung chủ yếu ở các nhóm dân di biến động ngoài tầm kiểm soát của ngành y tế, hiệu quả các biện pháp tác động chưa cao, ý thức tự bảo vệ của người dân trong các vùng sốt rét lưu hành còn thấp, nguồn lực không ổn định, hoạt động của màng lưới y tế cơ sở huyện/xã/thôn bản còn hạn chế, đời sống kinh tế của cộng đồng dân tộc thiểu số chưa được cải thiện, thời tiết luôn biến động bất thường hầu hết các cơn bão hàng năm đều đổ vào khu vực này dẫn đến nguy cơ dịch sốt rét có thể bùng phát bất cứ lúc nào.
Diễn biến các chỉ số sốt rét khu vực miền Trung-Tây Nguyên 2000-2011
So sánh các chỉ số sốt rét trong vòng 10 năm gần đây (2000-2011)
So sánh các chỉ số sốt rét khu vực miền Trung-Tây Nguyên năm 2010 với năm 2000 thấy số bệnh nhân sốt rét (BNSR) giảm 81.67%, sốt rét ác tính (SRAT) giảm 87.6%, ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) giảm 78.69% và tử vong sốt rét (TVSR) giảm 93.28%, không có dịch sốt rét xảy ra trong giai đoạn này.
Thực trạng tình hình sốt rét trong vòng 5 năm gần đây (2006-2010)
So sánh các chỉ số sốt rét khu vực miền Trung-Tây Nguyên trong vòng 5 năm gần đây thấy năm 2010 BNSR giảm 44.46% (so với 2006) và giảm 4.61% (so với 2009), SRAT giảm 42.43% (so với 2006) và giảm 3.54% (so với 2009), KSTSR giảm 25.97% (so với 2006) và tăng 10.68% (so với 2009), TVSR giảm 68% (so với 2006) và giảm 50% (so với 2009), đặc biệt số tử vong hạ xuống mức thấp nhất so với các năm trở lại đây.
Thực trạng tình hình sốt rét 2006-2010 khu vực miền Trung-Tây Nguyên
Chỉ số | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | %(+/-) 2010/2006 | %(+/-) 2010/2009 |
BNSR | 38351 | 25893 | 19485 | 22331 | 21302 | -44.46 | -4.61 |
SRAT | 192 | 97 | 85 | 113 | 109 | -43.23 | -3.54 |
TV | 25 | 13 | 14 | 16 | 8 | -68.00 | -50.00 |
%KSTSR | 1.54 | 0.93 | 0.69 | 1.03 | 1.14 | -25.97 | 10.68 |
Những khó khăn trong chuyên môn kỹ thuật phòng chống sốt rét
P.falciparum chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu ký sinh trùng sốt rét
Trải qua các giai đoạn PCSR 2000-2005 và 2006-2010, P.falciparum là chủng ký sinh trùng có khả năng gây ác tính, tử vong và kháng cao với nhiều loại thuốc sốt rét hiện dùng (chloroquine, Amodiaquine, Fansidar…) luôn chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu chủng loại KSTSR (79-82%) là một khó khăn lớn trong việc điều trị sốt rét và hạ tỷ lệ tử vong sốt rét ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
Nguyên nhân tử vong sốt rét chưa được cải thiện
Mặc dù năm 2010 chỉ có 8 ca TVSR, giảm được khoảng 50% so với trước đây, tuy nhiên chỉ số này không mang tính bền vững và có thể gia tăng trở lại vào năm sau.
Phân tích 51 ca TVSR (2007-2010) thấy nguyên nhân dẫn đến tử vong chưa được cải thiện qua các năm, đối tượng tử vong 70-75% là nam giới > 15 tuổi; 37-77% là dân đi rừng rẫy; 62-92% bệnh nhân nhập viện muộn >3 ngày sau quá trình tự mua thuốc uống hoặc điều trị tư không kết quả. Toàn bộ số bệnh nhân TVSR đều xác định có KSTSR trong máu, các biến chứng đa phủ tạng 31-37%, thể não đơn thuần và một số thể lâm sàng khác 62-69%; tuy nhiên thời gian tử vong £ 24 giờ (50-60%) với biến chứng quá nặng quá khả năng cấp cứu của các tuyến bệnh viện, < 24 giờ (40-50%), chứng tỏ khâu phát hiện, chẩn đoán và điều trị sốt rét ở một số bệnh viện chưa kịp thời.
Phân tích tử vong sốt rétnăm 2007-2010
TT | Chí số phân tích | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 |
TV | % | TV | % | TV | % | TV | % |
1 | Số ca tử vong sốt rét | 13 | | 14 | | 16 | | 8 | |
1 | Giới | Nam | 9 | 69,23 | 12 | 85,71 | 14 | 87,50 | 6 | 75,00 |
Nữ | 4 | 30,77 | 2 | 14,29 | 2 | 12,50 | 2 | 25,00 |
2 | Tuổi | £ 15 | 4 | 30.77 | 2 | 14,29 | 3 | 18,75 | 1 | 12,50 |
>15 | 9 | 69.23 | 12 | 85,71 | 13 | 81,25 | 7 | 87,50 |
3 | Dân tộc | Kinh | 4 | 30.77 | 9 | 64,29 | 9 | 56,25 | 5 | 62,50 |
Thiểu số | 9 | 69.23 | 5 | 35,71 | 7 | 43,75 | 3 | 37,50 |
4 | Nhập viện | £ 3ngày | 7 | 53.85 | 1 | 7,14 | 3 | 18,75 | 3 | 37,50 |
>3 ngày | 6 | 46.15 | 13 | 92,86 | 13 | 81,25 | 5 | 62,50 |
5 | Di biến động | Đi rừng, ngủ rẫy | 10 | 76.92 | 10 | 71,43 | 6 | 37,50 | 8 | 100 |
DCTD | 2 | 15.38 | 1 | 7,14 | 3 | 18,75 | 0 | 0 |
6 | Thể SRAT | Đa phủ tạng | 6 | 46.15 | 10 | 71,43 | 5 | 31,25 | 3 | 37,50 |
Thể não, thể khác | 7 | 53.85 | 4 | 28,57 | 11 | 68,75 | 5 | 62,50 |
7 | Thời gian TV | £ 24 giờ | 8 | 61.54 | 6 | 42,86 | 10 | 62,50 | 4 | 50,00 |
> 24 giờ | 5 | 38.46 | 8 | 57,14 | 6 | 37,50 | 4 | 50,00 |
8 | Nơi tử vong | BV tỉnh | 13 | 100.00 | 12 | 85,71 | 13 | 81,25 | 5 | 62,50 |
Huyện | 0 | 0.00 | 1 | 7,14 | 3 | 18,75 | 1 | 12,50 |
Chuyển viện | | | 1 | 7,14 | 0 | | 2 | 25,00 |
9 | Xét nghiệm | KSTSR (+) | 13 | 100,00 | 14 | 100,0 | 16 | 100,0 | 8 | 100 |
| | | | | | | | | | | |
Véc tơ truyền bệnh chính phục hồi và hiện diện ở hầu khắp các vùngsốt rét
Qua các năm phòng chống sốt rét diện sốt rét thu hẹp dần và các biện pháp phòng chống véc tơ (phun tồn lưu hóa chất, tẩm màn) cũng vì thế mà hạn chế thực hiện ở các vùng có chỉ số sốt rét giảm thấp và không có hiệu quả bảo vệ cho các nhóm dân di biến động; hai véc tơ truyền bệnh chính (An.minimus, An.dirus) và một số véc tơ truyền bệnh phụ (An.aconitus, An.jeyporiensis, An.maculatus) có xu hướng phục hồi và hiện diện ở hầu khắp các vùng sốt rét, trong khi mầm bệnh (KSTSR) vẫn tồn tại phổ biến trong cộng đồng làm tăng khả năng lan truyền sốt rét và nguy cơ xảy dịch cao.
Qua phân tích số liệu giám sát véc tơ (2006-2010) thấy chỉ số điểm điều tra có mặt véc tơ chính truyền bệnh sốt rét cao: 8/9 điểm có An.minimus và 4/9 điểm có An.dirus (năm 2009); 11/13 điểm có An.minimus và 7/13 điểm có An.dirus (năm 2010). Tỷ lệ muỗi Anopheles nhiễm ký sinh trùng sốt rét (sporozoite, gametocyte) trung bình là 0,8%, có hiện tượng đa loài ở các véc tơ truyền bệnh chính (An.minimus và An.harrizoni) gây khó khăn cho việc định loại muỗi truyền bệnh chính ở các địa phương.
Tỷ lệ muỗi nhiễm KSTSR ở các tỉnh
Khu vực | Tỉnh | Số muỗi thử | Kết quả | Tỷ lệ (%) |
P.falciparum | P.vivax |
Miền Trung | Quảng Nam | 107 | 1 | 0 | 0,94 |
Phú Yên | 193 | 1 | 1 | 1,04 |
Tây Nguyên | Gia Lai | 114 | 1 | 0 | 0,88 |
Đăk Lăk | 202 | 1 | 0 | 0,50 |
Cộng | 616 | 4 | 1 | 0,81 |
Giải pháp ưu tiên phòng chống sốt rét trong 5 năm đến (2011-2015)
Ưu tiên phòng chống sốt rét cho dân di biến động
Tìm các giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại như tình trạng thiếu màn, tỷ lệ ngủ màn thấp; dân di cư, di biến động, ngủ rừng, qua lại biên giới; phát hiện muộn, chẩn đoán muộn, điều trị chưa đúng; diện bao phủ phòng chống véc tơ không đầy đủ; chất lượng các biện pháp phòng chống véc tơ chưa bảo đảm; người dân vùng sâu/xa khó tiếp cận các dịch vụ y tế/phòng chống sốt rét và tình trạng thiếu nguồn lực (bao gồm cả nhân lực và kinh phí thực hiện).
Ưu tiên hàng đầu trong PCSR cho các nhóm dân di biến động ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên hiện nay là tiếp tục đẩy lùi bệnh sốt rét, phát triển công tác truyền thông giáo dục- xã hội hoá phòng chống sốt rét, các bệnh ký sinh trùng và côn trùng truyền sâu rộng trong cộng đồng. Tăng cường chỉ đạo, giám sát, kiểm tra tình hình dịch bệnh tại các vùng trọng điểm nhằm phát hiện, xử lý và dự báo dịch kịp thời; chú trọng phòng chống sốt rét có hiệu quả cho dân di cư tự do, người đi rừng/ngủ rẫy, giao lưu biên giới và các công trình trọng điểm kinh tế của Nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ sốt rét kháng thuốc
Theo dõi đánh giá KSTSR (P.falciparum, P.vivax) kháng thuốc Artemisinine, chloroquine và hiệu lực điều trị của các thuốc chống sốt rét hiện dùng bằng các kỹ thuật in vivo và in vitro. Nghiên cứu sinh học phân tử KSTSR kháng thuốc, phân biệt tái phát/tái nhiễm, đột biến phân tử kháng thuốc bằng kỹ thuật PCR và các kỹ thuật sinh học phân tử khác. Nghiên cứu dịch tễ học kháng thuốc và xây dựng bản đồ phân bố kháng thuốc ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Xây dựng hệ thống giám sát sốt rét kháng thuốc đồng bộ từ tuyến trung ương (Viện Sốt rét-KST-CT), tuyến tỉnh (Trung tâm PCSR/Trung tâm YTDP, Bệnh viện đa khoa tỉnh/Bệnh viện đa khoa khu vực), tuyến huyện (Trung tâm Y tế huyện/Bệnh viện huyện), tuyến xã (Trạm Y tế xã, Điểm kính hiển vi xã, PKĐK khu vực). Đào tạo nâng cao kỹ thuật kháng thuốc (nuôi cấy liên tục, in vitro, Bioassay, dược động học, sinh học phân tử) cho cán bộ tuyến Viện và đào tạo chuyển giao kỹ thuật đánh giá kháng thuốc tại thực địa cho các tuyến tỉnh, huyện. Cung cấp trang thiết bị kiểm soát kháng thuốc: Labo nghiên cứu kháng thuốc tại tuyến Viện và tuyến tỉnh, các bộ thử và KIT đánh giá kháng thuốc tại thực địa.
Kiểm soát chặt chẽ véc tơ truyền bệnh sốt rét
Giám sát biến động véc tơ truyền bệnh sốt rét liên quan đến sự thay đổi của môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội (thành phần loài, mật độ, tập tính, vai trò truyền bệnh của các véc tơ chính), sự phục hồi véc tơ chính (An.minimus, An. dirus) trong quá trình phòng chống sốt rét. Đánh giá nhạy cảm của véc tơ truyền bệnh chính với hóa chất hiện dùng, xác định cơ chế kháng hóa chất bằng các kỹ thuật sinh học phân tử, xây dựng bản đồ phân bố véc tơ kháng hóa chất trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên bằng phần mềm GMS. Nghiên cứu sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến muỗi truyền bệnh sốt rét; xây dựng thí điểm nghiên cứu cơ bản về muỗi Anopheles ở thực địa và thử nghiệm áp dụng các biện pháp phòng chống véc tơ. Đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu của hóa chất trên màn tẩm và trên các loại tường vách để đề xuất lựa chọn các hóa chất phù hợp trong từng giai đoạn phòng chống sốt rét. Nghiên cứu thử nghiệm lựa chọn biện pháp phòng chống véc tơ cho các nhóm dân di biến động (di cư tự do, đi rừng, ngủ rẫy, giao lưu biên giới) phù hợp và hiệu quả. Xây dựng hệ thống giám sát véc tơ đồng bộ tại các tuyến trung ương, tuyến tỉnh và huyện. Đào tạo nâng cao kỹ thuật côn trùng ở thực địa và labo cho cán bộ Viện và đào tạo chuyển giao kỹ thuật côn trùng cho các tuyến tỉnh, huyện. Cung cấp trang thiết bị kiểm soát véc tơ: trang thiết bị nghiên cứu tại labo côn trùng tại tuyến Viện và tỉnh, các bộ KIT đánh giá kháng hóa chất, bộ thử nhậy cảm/tồn lưu, các dụng cụ thiết bị thu thập côn trùng cho các tuyến.
Dựa vào nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu đến sự thay đổi thành phần loài, mật độ, tập tính, vai trò truyền bệnh sốt rét của các véc tơ chính(An.minimus, An. dirus) để xác định mối tương quan giữa biến đổi khí hậu (ẩm độ, nhiệt độ, lượng mưa) với diễn biến thành phần loài, mật độ, tập tính, vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles; xác định sự biến động bất thường của mùa truyền bệnh sốt rét hàng năm, cảnh báo được sự gia tăng lan truyền sốt rét do véc tơ truyền bệnh chính phục hồi trong quá trình phòng chống sốt rét để trên cơ sở đó chỉ định các biện pháp phòng chống véc tơ phù hợp.