Ngày 13/3/2012 tại thị trấn Khe Sanh (huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị) Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn đã tổ chức Hội nghị tổng kết công tác phòng chống sốt rét, giun sán năm 2011 và triển khai kế hoạch hoạt động năm 2012 khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Trước đó khu vực miền Bắc cũng đã tổ chức Hội nghị tại Điện Biên Phủ ngày 20/2/2012 và khu vực miền Nam tại tỉnh Tây Ninh ngày 29/2/2011.
Các Hội nghị tổng kết năm nay hết sức quan trọng vì bên cạnh việc tổng kết đánh giá kết quả phòng chống năm 2011 thì đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phòng chống & loại trừ sốt rét trên phạm vi toàn quốc nên tất cả các bước triển khai cần được thảo luận và thống nhất kỹ càng.
Mục tiêu chiến lược phòng chống & loại trừ sốt rét
Ngày 27/10/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1920/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030. Trong nội dung chiến lược cũng ghi rõ từng bước thực hiện đến năm 2020 để đạt các mục tiêu đề ra “Khống chế tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét dưới 0,15/1.000; tỷ lệ người dân chết do bị bệnh sốt rét dưới 0,02/100.000; không còn tỉnh nào trong giai đoạn phòng chống bệnh sốt rét tích cực; 40 tỉnh trong giai đoạn đề phòng sốt rét quay trở lại; 15 tỉnh trong giai đoạn loại trừ bệnh sốt rét và 8 tỉnh trong giai đoạn tiền loại trừ bệnh sốt rét vào năm 2020”.
Tại Hội thảo ở Geneva năm 2006, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng đã khuyến cáo các nước có bệnh sốt rét lưu hành xem xét triển khai chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét tại mỗi quốc gia: i) ở các vùng áp dụng biện pháp phòng chống sốt rét tích cực khi tỷ lệ ký sinh trùng dương tính dưới 5% lam sốt thì chuyển sang giai đoạn tiền loại trừ sốt rét; ii) Triển khai các giai đoạn loại trừ sốt rét ở các huyện hoặc tỉnh có tỷ lệ ký sinh trùng dương tính dưới 1/1.000 dân ở vùng sốt rét lưu hành/năm, không giới hạn thời gian cho mỗi giai đoạn.
Các giai đoạn triển khai chiến lược loại trừ sốt rét
Như vậy Chiến lược Quốc gia phòng chống và loại trừ sốt rét đã được Nhà nước phê duyệt là hoàn toàn phù hợp với tình hình sốt rét ở nước ta hiện nay cũng như mục tiêu hướng đến của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
Bất cập trong danh sách phân bố các nhóm thực hiện kế hoạch năm 2012
Từ cơ sở nêu trên chúng ta cần cân nhắc lộ trình thực hiện và xắp xếp danh sách các nhóm tỉnh triển khai thực hiện phù hợp với thực trạng sốt rét tại địa phương cũng như đặc thù sốt rét mỗi vùng miền phù hợp yêu cầu mục tiêu đề ra, vì mục tiêu này ghi rõ “từng bước thực hiện đến năm 2020”; đồng thời có giải pháp cụ thể cho từng nhóm thực hiện, kể cả kinh phí ưu tiên đầu tư để chiến lược ban hành đạt hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên theo kế hoạch của Dự án Quốc gia PCSR (Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương) năm 2012 có 16 tỉnh thực hiện đề phòng sốt rét quay trở lại, 34 tỉnh triển khai loại trừ sốt rét (miền Trung-Tây Nguyên có 5 tỉnh là Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắc Lắc), 10 tỉnh triển khai tiền loại trừ sốt rét (miền Trung-Tây Nguyên có 7 tỉnh là TP.Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Nông) và 3 tỉnh PCSR tích cực đều nằm ở miền Trung (Quảng Trị, Quảng Nam, Ninh Thuận).
Chỉ tiêu thực hiện | Số tỉnh thực hiện |
Đề phòng sốt rét quay trở lại | 16 | Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định, Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh. |
Loại trừ sốt rét | 34 | Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Đăk Lăk. Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, Sóc Trăng, Kiến Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. |
Tiền loại trừ sốt rét | 10 | TP. Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Nông, Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Tháp. |
Phòng chống sốt rét tích cực | 3 | Quảng Trị, Quảng Nam, Ninh Thuận |
Nhìn vào bảng phân bố này đã thấy sự khác biệt hoàn toàn giữa các tỉnh trong cùng nhóm thực hiện về thực trạng tình hình sốt rét (ký sinh trùng, tử vong sốt rét) cũng như các yếu tố nguy cơ. Trong phạm vi khu vực miền Trung-Tây nguyên, sự khác biệt này được thể hiện qua các minh chứng như sau:
Chỉ số lan truyền (mầm bệnh KSTSR) tập trung chủ yếu ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên
So sánh chỉ số KSTSR và TVSR giữa 3 khu vực (2006-2011)
Năm | Khu vực | KSTSR | TVSR |
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) |
2006 | Miền Trung-Tây Nguyên | 16.495 | 72.87 | 25 | 60,98 |
Miền Bắc | 2.059 | 9,10 | 2 | 4,88 |
Miền Nam | 4083 | 18,03 | 14 | 34,14 |
Cộng | 22.637 | | 41 | |
2007 | Miền Trung-Tây Nguyên | 9.771 | 59,62 | 12 | 60,00 |
Miền Bắc | 3.285 | 20,04 | 3 | 15,00 |
Miền Nam | 3.333 | 20,34 | 5 | 25,00 |
Cộng | 16.389 | | 20 | |
2008 | Miền Trung-Tây Nguyên | 7.432 | 65,45 | 14 | 58,33 |
Miền Bắc | 870 | 7,66 | 0 | 0 |
Miền Nam | 3.053 | 26,89 | 10 | 41,67 |
Cộng | 11.355 | | 24 | |
2009 | Miền Trung-Tây Nguyên | 11.573 | 71,75 | 16 | 61,54 |
Miền Bắc | 789 | 4,89 | 0 | 0 |
Miền Nam | 3.768 | 23,36 | 10 | 38,46 |
Cộng | 16.130 | | 26 | |
2010 | Miền Trung-Tây Nguyên | 12.251 | 69,95 | 7 | 33,33 |
Miền Bắc | 780 | 4,95 | 1 | 7,70 |
Miền Nam | 4.484 | 25,60 | 13 | 61,9 |
Cộng | 17.515 | | 21 | |
2011 | Miền Trung-Tây Nguyên | 11.348 | 68,31 | 6 | 42,86 |
Miền Bắc | 638 | 3,84 | 1 | 7,14 |
Miền Nam | 4.626 | 27,85 | 7 | 50,00 |
Cộng | 16.612 | | 14 | |
Trung bình (6 năm) | Miền Trung-Tây Nguyên | 68.870 | 68,43 | 80 | 54,79% |
Miền Bắc | 8.421 | 8,38 | 7 | 4,79 |
Miền Nam | 23.347 | 23,19 | 59 | 40,41 |
Cộng | 100.638 | | 146 | |
Trung bình từ năm 2006 đến nay tỷ lệ nhiễm KSTSR ở miền Trung-Tây Nguyên là 68,34% so với cả nước, trong khi miền Bắc (8,38%) và miền Nam (23,19%); trong đó P.falciparum là chủng gây sốt rét ác tính và tử vong chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu chủng loại KSTSR (80-85%) đã kháng cao trên diện rộng với nhiều loại thuốc sốt rét làm cho tỷ lệ tử vong sốt rét miền Trung-Tây Nguyên (54,79%) cao hơn hẳn so với miền Bắc (4,79%) và miền Nam (40,41%).
Nguy cơ sốt rét ở các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên cao hơn hẳn so với các tỉnh trong cùng nhóm thực hiện (2006-2011)
Nhóm tỉnh thực hiện loại trừ sốt rét
Phân bố các nhóm tỉnh thực hiện loại trừ sốt rét
Khu vực | Số tỉnh thực hiện |
Miền Trung-Tây Nguyên | 5 | Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Đăk Lăk. |
Miền Bắc | 19 | Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. |
Miền nam | 10 | Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, Sóc Trăng, Kiến Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. |
So sánh chỉ số KSTSR và TVSR giữa các tỉnh cùng nhóm (2006-2011)
Năm | Khu vực | KSTSR | TVSR |
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) |
2006 | 5 tỉnh MT-TN | 3.897 | 53,88 | 12 | 54,55 |
19 tỉnh miền Bắc | 1.957 | 27,06 | 2 | 9,09 |
10 tỉnh miền Nam | 1.379 | 19,06 | 8 | 36,36 |
Cộng | 7.233 | | 22 | |
2007 | 5 tỉnh MT-TN | 2.118 | 46,92 | 5 | 45,45 |
19 tỉnh miền Bắc | 1.366 | 30,26 | 3 | 27,27 |
10 tỉnh miền Nam | 1030 | 22,82 | 3 | 27,27 |
Cộng | 4.514 | | 11 | |
2008 | 5 tỉnh MT-TN | 1.352 | 40,88 | 2 | 28,57 |
19 tỉnh miền Bắc | 813 | 24,59 | 0 | 0 |
10 tỉnh miền Nam | 1.142 | 34,53 | 5 | 71,43 |
Cộng | 3.307 | | 7 | |
2009 | 5 tỉnh MT-TN | 2.100 | 47,09 | 3 | 50,00 |
19 tỉnh miền Bắc | 685 | 15,36 | 0 | 0 |
10 tỉnh miền Nam | 1.675 | 37,56 | 3 | 50,00 |
Cộng | 4.460 | | 6 | |
2010 | 5 tỉnh MT-TN | 2.024 | 47,37 | 0 | 0 |
19 tỉnh miền Bắc | 719 | 16,83 | 1 | 16,67 |
10 tỉnh miền Nam | 1.530 | 35,81 | 5 | 83,33 |
Cộng | 4.273 | | 6 | |
2011 | 5 tỉnh MT-TN | 2.472 | 56,50 | 2 | 50,00 |
19 tỉnh miền Bắc | 584 | 13,35 | 1 | 25,00 |
10 tỉnh miền Nam | 1.319 | 30,15 | 1 | 25,00 |
Cộng | 4.375 | | 4 | |
Trung bình (6 năm) | 5 tỉnh MT-TN | 13.963 | 49,58 | 24 | 42,86 |
19 tỉnh miền Bắc | 6.124 | 21,75 | 7 | 12,50 |
10 tỉnh miền Nam | 8.075 | 28,68 | 25 | 44,64 |
Cộng | 28.162 | | 56 | |
So sánh các chỉ số chuyên môn của nhóm 34 tỉnh thực hiện loại trừ sốt rét trong vòng 6 năm gần đây (2006-2011) thì 5 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên chỉ số KSTSR (49,58) và TVSR (42,86) luôn cao hơn hẳn so với 19 tỉnh miền Bắc (KSTSR: 21,75%, TVSR: 12,50%) và 10 tỉnh miền Nam (KSTSR: 28,68, TVSR: 44,64), các yếu tố nguy cơ ở 5 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên thuộc nhóm này cũng khác biệt hoàn toàn nên không thể trộn chung các tỉnh này trong cùng nhóm thực hiện
Nhóm tỉnh thực hiện tiền loại trừ sốt rét
Phân bố các nhóm tỉnh thực hiện tiền loại trừ sốt rét
Khu vực | Số tỉnh thực hiện |
Miền Trung-Tây Nguyên | 7 | TP. Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Nông. |
Miền nam | 3 | Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, |
Chỉ số KSTSR và TVSR ở nhóm tiền loại trừ (2006-2011)
Năm | Khu vực | KSTSR | TVSR |
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) |
2006 | 7 tỉnh MT-TN | 8.535 | 76,31 | 12 | 75,00 |
3 tỉnh miền Nam | 2.650 | 23,69 | 4 | 25,00 |
Cộng | 11.185 | | 16 | |
2007 | 7 tỉnh MT-TN | 4.164 | 65,06 | 4 | 80,00 |
3 tỉnh miền Nam | 2.236 | 34,94 | 1 | 20,00 |
Cộng | 6.400 | | 5 | |
2008 | 7 tỉnh MT-TN | 3.364 | 64,72 | 8 | 61,54 |
3 tỉnh miền Nam | 1.834 | 35,28 | 5 | 38,46 |
Cộng | 5.198 | | 13 | |
2009 | 7 tỉnh MT-TN | 6.238 | 75,68 | 9 | 60,00 |
3 tỉnh miền Nam | 2.005 | 24,32 | 6 | 40,00 |
Cộng | 8.243 | | 15 | |
2010 | 7 tỉnh MT-TN | 5.394 | 65,25 | 7 | 53,85 |
3 tỉnh miền Nam | 2.873 | 34,75 | 6 | 46,15 |
Cộng | 8.267 | | 13 | |
2011 | 7 tỉnh MT-TN | 6.543 | 67,72 | 4 | 50,00 |
3 tỉnh miền Nam | 3.119 | 32,28 | 4 | 50,00 |
Cộng | 9.662 | | 8 | |
Trung bình (6 năm) | 7 tỉnh MT-TN | 34.238 | 69,94 | 44 | 62,9 |
3 tỉnh miền Nam | 14.717 | 30,06 | 26 | 37,1 |
Cộng | 48.955 | | 70 | |
Phân tích các chỉ số chuyên môn trong nhóm 10 tỉnh thực hiện tiền loại trừ sốt rét (2006-2011) thì chỉ số KSTSR (69,94%) và TVSR (62,9%) tập trung chủ yếu 7 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, đặc biệt là các tỉnh này luôn có sự lan truyền sốt rét tự nhiên tại chỗ (trừ TP. Đà Nẵng là nguồn bệnh ngoại lai), đây cũng là trọng điểm sốt rét của cả nước nguy cơ xảy dịch rất cao nên không thể xếp vào nhóm tiền loại trừ sốt rét.
Cơ sở để phân bổ nhóm thực hiện mục tiêu chiến lược
Qua các minh chứng nêu trên chúng ta có thể thấy rõ không thể xếp các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên vào nhóm loại trừ sốt rét hoặc tiền loại trừ (trừ TP. Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên-Huế); vì với danh mục này, chỉ số KSTSR chênh lệch nhau quá lớn: các tỉnh miền Bắc (từ 0 đến vài chục hoặc vài trăm KST) trong khi đó các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên quá cao (từ dưới 1000 đến gần 3000 KST) nên không thể đưa ra giải pháp chung cho các tỉnh trong cùng nhóm thực hiện này. Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ cũng hoàn toàn khác biệt, những năm gần đây mặc dù các chỉ số sốt rét có chiều hướng giảm dần nhưng không mang tính bền vững, do dân số vùng sốt rét lưu hành ở miền Trung-Tây Nguyên chiếm gần 50%, diện tích rừng núi (có lưu hành sốt rét) chiếm 75%) lại đan xen với vùng đồng bằng nhỏ hẹp nên thuận lợi cho việc giao lưu vào vùng sốt rét và phơi nhiễm bệnh, hàng năm số mắc sốt rét và số chết sốt rét vẫn gia tăng cục bộ ở các địa phương nên phân bố các nhóm tỉnh thực hiện chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét ngoài những tiêu chuẩn quy định cần xem xét các yếu tố nguy cơ và đặc thù sốt rét khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
Hiện nay chúng ta đang ở giai đoạn phòng chống sốt rét, để tiến đến tiền loại trừ hoặc loại trừ sốt rét cần phải trải qua giai đoạn phòng chống sốt rét tích cực rồi mới xem xét đến các tiêu chuẩn lựa chọn đơn vị huyện hay đơn vị tỉnh để chuyển giai đoạn, đặc biệt là các chỉ số điều tra ký sinh trùng sốt rét trên quy mô hàng loạt tại các vùng. Những phân tích nêu trên cho thấy việc phân bố các nhóm tỉnh thực hiện nếu chỉ dựa vào chỉ số giảm sốt rét trong một giai đoạn thì chưa đủ cơ sở và không phản ảnh đúng thực trạng sốt rét tại các địa phương hiện nay mà cần dựa vào đặc thù sốt rét khu vực cũng như các yếu tố nguy cơ khác (KSTSR, véc tơ truyền bệnh, điều kiện tự nhiên (khí hậu, sinh cảnh), biến động dân khó kiểm soát và khả năng hoạt động của màng lưới y tế cơ sở). Việc phân bố các nhóm tỉnh đột ngột từ phòng chống sốt rét sang loại trừ và tiền loại trừ sốt rét, không qua phòng chống sốt rét tích cực và không có sự thống nhất với các Viện cũng như các địa phương, không phản ảnh đúng mặt bằng sốt rét ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên và các vấn đề cần ưu tiên đầu tư.
Như vậy với mục tiêu chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét đến 2020, chúng ta nên có kế hoạch tiếp cận từng bước nhằm vừa đảm bảo yêu cầu mục tiêu đề ra, vừa đáp ứng công tác phòng chống sốt rét tại các vùng trọng điểm. Trước hết giai đoạn từ nay đến năm 2015, chúng ta cầnđiềuchỉnh lại phân bố các nhóm tỉnh thực hiện phù hợp, đồng thời đưa ra giải pháp cụ thể cho từng nhóm thực hiện, kể cả các nguồn kinh phí ưu tiên đầu tư tại các vùng trọng điểm sốt rét.
Căn cứ vào diễn biến ký sinh trùng sốt rét, đặc thù khu vực, yếu tố nguy cơ và các chỉ số dự báo khác, các nhóm tỉnh thực hiện mục tiêu chiến lược ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên cần điều chỉnh lại như sau:
-Nhóm Phòng chống sốt rét tích cực (13 tỉnh): Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đắc Nông.
-Nhóm Tiền loại trừ sốt rét (2 tỉnh): TP. Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế.
Đề nghị Bộ Y tế và Dự án Quốc gia PCSR cần thống nhất và có sự điều chỉnh lại các nhóm tỉnh thực hiện mục tiêu Chiến lược Quốc gia phòng chống và loại trừ sốt rét ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên cũng như nguồn kinh phí ưu tiên đầu tư để đảm bảo cho việc triển khai kế hoạch năm 2012 đạt hiệu quả.