Sự phối hợp ALB và IVM đã được áp dụng rộng rãi trong điều trị bệnh giun chỉ bạch huyết trước đây và hiện đang được nghiên cứu hiệu lực điều trị cũng như sự an toàn trong điều trị các bệnh giun sán truyền qua đất. Phối hợp ALB với IVM không hiệu quả hơn dùng ALB đơn thuần trong loại trừ giun đũa với tỷ lệ khỏi và giảm trứng tương đương nhau (Belizario và cs., 2003; Knopp và cs., 2010).
Bệnh do ấu trùng giun Gnathostoma spp. là bệnh ký sinh trùng lây từ động vật sang người (Parasitic Zoonosis) hoặc ký sinh trùng truyền qua đường thực phẩm đang nổi (Emerging Food-borne parasitosis). Đến nay, các nhà khoa học phát hiện ít nhất có 5 loài Gnathostoma spp. đã được xác định là gây bệnh ở người qua bằng y học chứng cứ gồm G. doloresi, G. spinigerum, G. nipponicum, G. hispidum và G. binucleatum.
Việc chẩn đoán NAS bao gồm xác nhận ca bệnh bằng phản ứng real-time PCR (Rti-PCR) giúp phát hiện DNA ký sinh trùng trong hệ thần kinh trung ương (central nervous system CNS). Báo cáo này sẽ điểm lại các hướng dẫn điều trị và các khuyến nghị trong việc sử dụng các thuốc corticosterioidvà thuốc giun albendazole. Di chứng lâu dài của NAS cũng sẽ được thảo luận và cái khuyến nghị nghiên cứu trong tương lai cũng sẽ được đề xuất.
Một tiểu ban Chuyên trách bệnh Giun phổi Chuột của Thống đốc bang Hawaii đã phát triển các hướng dẫn sơ bộ cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh bệnh giun phổi chuột thần kinh (neuroangiostrongyliasis NAS) vào năm 2018 (Guidelines, 2018). Báo cáo này tóm tắt lại các điểm chính của những hướng dẫn đó và cung cấp các cập nhật về các khía cạnh đã được nghiên cứu kỹ hơn về căn bệnh này.
Chúng được lan truyền thông qua trứng giun có mặt trong phân vật chủ được thải ra ngoài làm ô nhiễm đất ở những khu vực vệ sinh kém; Khoảng 1,5 tỷ người nhiễm giun truyền qua đất trên toàn thế giới; Trẻ em nhiễm giun sẽ làm suy giảm về mặt thể chất và dinh dưỡng; Phòng chống nhiễm giun truyền qua đất dựa vào tẩy giun định kỳ để loại trừ nhiễm giun, giáo dục sức khỏe để ngăn chặn tái nhiễm và cải thiện vệ sinh để làm giảm ô nhiễm đất từ trứng giun
1. Arango, C. A. 1998. Visceral larva migrans and the hypereosinophilia syndrome. S. Med. J. 91:882-883. [PubMed] [Google Scholar]. 2. Badley, J. E., R. B. Grieve, and D. D. Bowman. 1987. Immune-mediated adherence of eosinophils to Toxocara canis infective larvae: the role of excretory-secretory antigens. Parasite Immunol. 9:133-143. [PubMed] [Google Scholar]
Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464 Email: impe.quynhon@gmail.com Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích