Biến chứng hô hấp trong sốt rét ác tính thể não
(29/11/2016)
Một trong những biến chứng gây tử vong trong sốt rét ác tính thể não là biến chứng hô hấp. Có thể nói đây là biến chứng khá phổ biến của sốt rét ác tính thể não; đứng sau biến chứng rối loạn nước và chất điện giải, rối loạn tiêu hóa, suy thận cấp với nhiều dạng khác nhau. Cần chủ động ngăn ngừa biến chứng này để hạn chế tử vong.
|
|
Nguyên tắc cấp cứu điều trị sốt rét ác tính
(21/11/2016)
Hiện nay tình hình sốt rét ở các địa phương trọng điểm đã giảm tốt do công tác phòng chống tích cực được triển khai thực hiện đồng bộ. Tuy nhiên tại một số nơi vẫn còn xuất hiện sốt rét ác tính với nguy cơ dẫn đến tử vong, đặc biệt là những trường hợp sốt rét ngoại lai không được phát hiện, chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời. Để cấp cứu điều trị sốt rét có hiệu quả nhằm hạn chế tử vong, các cơ sở y tế phải bảo đảm những nguyên tắc chung.
|
|
Rối loạn tiêu hóa trong sốt rét ác tính
(31/10/2016)
Sốt rét ác tính được xác định là một bệnh toàn thân do tắc nghẽn những mạch máu nhỏ bởi hồng cầu và ký sinh trùng sốt rét gây nên rối loạn huyết động trong vi tuần hoàn máu dẫn đến tình trạng giảm cung cấp máu, thiếu máu, thiếu oxy ở nhiều phủ tạng; trong đó có hệ tiêu hóa. Sự rối loạn tiêu hóa trong sốt rét ác tính được biểu hiện bằng hội chứng dạ dày-ruột non và hội chứng đau bụng cấp tính.
|
|
Xử trí điều trị sốt rét thất bại theo hướng dẫn mới
(24/10/2016)
Tình hình sốt rét kháng thuốc hiện nay đã làm hạn chế và gây trở ngại khá lớn cho công tác phòng chống, loại trừ bệnh sốt rét của nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Trên thực tế, việc điều trị sốt rét thất bại do sốt rét kháng thuốc đã gặp phải ở một số địa phương, vì vậy cần chủ động đối phó với tình hình theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
|
|
Chỉ điểm sinh học khối u và giá trị thông số CRP trong chẩn đoán phân biệt bệnh ký sinh trùng
(27/07/2016)
Chỉ điểm khối u (tumor marker) là những chất được sinh ra bởi các tế bào ung thư hoặc tế bào không ung thư trong quá trình đáp ứng với các tình trạng ung thư. Các chỉ điểm này thường sinh ra một lượng cao hơn trong bệnh lý ung thư và có thể phát hiện chúng trong các mẫu bệnh phẩm máu, nước tiểu, phân, mô và dịch cơ thể.
|
|
Thuốc kết hợp mới ngăn chặn các ổ kháng thuốc sốt rét
(25/05/2016)
Ngày 21/5/2016. National University of Singapore.Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo điều trị sốt rét bằng trị liệu kết hợp artemisinin (ACT) nhưng sốt rét kháng với ACTs đã bắt đầu xuất hiện ở Đông Nam Á. Các nhà khoa học đã phát triển một loại thuốc kết hợp mới giữa yếu tố diệt với tác nhân làm đảo ngược tình trạng kháng thuốc rất hiệu quả chống lại sốt rét kháng chloroquin và artemisinin cho thấy một hướng mới trong điều trị sốt rét kháng thuốc.
|
|
Bài học kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị từ một số trường hợp tử vong sốt rét
(31/03/2016)
Trong bối cảnh sốt rét cả nước nói chung và khu vực nói riêng đang có xu hướng giảm thấp ở nhiều vùng, cán bộ y tế các tuyến ít có cơ hội tiếp cận các ca bệnh sốt rét như trước đây nên thiếu kinh nghiệm chẩn đoán và điều trị sốt rét, thậm chí không chẩn đoán phân biệt với sốt rét dẫn đến chẩn đoán nhầm, chẩn đoán muộn, biến chứng muộn và đe dọa tử vong trên nhiều bệnh nhân.
|
|
Sức khỏe và sự phát triển ở trẻ sau khi điều trị thuốc sốt rét mefloquine trong khi mang thai
(02/03/2016)
Ngày 23/2/2016. Sức khỏe và sự phát triển ở trẻ sau khi điều trị thuốc sốt rét mefloquine trong khi mang thai (Health and development in infants after mefloquine antimalarial treatment during pregnancy). Theo một nghiên cứu đăng tải trên Tạp chí PLOS Medicine, sự phát triển vào lúc sớm dường như không bị ảnh hưởng ở trẻ em sinh ra từ các bà mẹ được điều trị bằng thuốc sốt rét mefloquine trong khi mang thai so với con của các bà mẹ được điều trị bằng sulfadoxine-pyrimethamine.
|
|
Miễn dịch trong bệnh nhiễm trùng nói chung và ký sinh trùng nói riêng
(01/03/2016)
Phương thức lẩn tránh miễn dịch của tác nhân gây bệnh nói chung và ký sinh trùng sốt rét nói riêng là các phương thức mà tác nhân gây bệnh sử dụng để chống lại cơ chế hoạt động của hệ miễn dịch (immunity system). Nếu như động vật có xương sống đã phát triển nhiều hàng rào miễn dịch khác nhau để chống lại các tác nhân gây bệnh (tác nhân lây nhiễm), thì các tác nhân gây bệnh cũng có nhiều phương thức phức tạp để lẩn tránh các hệ thống miễn dịch này.
|
|
Hội chứng thực bào tế bào máu do bệnh ký sinh trùng
(26/02/2016)
Hội chứng thực bào tế bào máu (Hemophagocytic lymphohistiocytosis_HLH) thuộc bệnh lý chuyên khoa huyết học, theo phân loại ICD-10 là D76.1, ICD-9-CM là 288.4, theo OMIM là 267700 603553 608898 603552, mã bệnh DiseasesDB là 31418, eMedicine là ped/745, MeSH là D051359 còn được gọi dưới tên haemophagocytic lymphohistiocytosis và hội chứng thực bào máu (hemophagocytic hay haemophagocytic syndrome).
|
|
|