Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 29/03/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Finance & Retail Tin tức - Sự kiện
Trong nước
Quốc tế
Tin hoạt động của Viện
Tin vắn đáng chú ý
Điểm tin y tế
Ngày Sốt rét thế giới 25 tháng 4 (World Malaria Day)
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 2 2 9 0 5 3 4
Số người đang truy cập
1 9 5
 Tin tức - Sự kiện Quốc tế
Hội nghị thượng đỉnh phát triển bền vững Liên Hợp quốc 2015: Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc cho tất cả mọi người

Ngày 25/9/2015. NEW YORK. -Hội nghị thượng đỉnh phát triển bền vững Liên Hợp Quốc 2015 (UN Sustainable Development Summit 2015) diễn ra từ 25-27/9/2015 tại New York thông qua chương trình phát triển sau năm 2015 được triệu tập như một phiên họp toàn thể cấp cao Đại hội đồng (UN General Assembly). Quá trình đi đến chương trình nghị sự phát triển sau 2015 được các quốc gia thành viên chỉ đạo với sự tham gia rộng rãi của các nhóm lớn cùng các bên hữu quan xã hội công dân khác, trong đó các mục tiêu liên quan đến y tế nhằm đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc cho tất cả mọi người.

 

Hội nghị thượng đỉnh phát triển bền vững Liên Hợp quốc 2015  (UN Sustainable Development Summit 2015)

Theo UN, từ 25-27/9/2015 hơn 150 nhà lãnh đạo toàn cầu sẽ tập trung tại Trụ sở Liên Hiệp Quốc, thành phố New York, Hoa Kỳ (United States of America) để chính thức thông qua một chương trình hành động phát triển bền vững mới đầy tham vọng tại một hội nghị thượng đỉnh kéo dài 3 ngày bắt đầu vào thứ sáu 25/9/2015.Năm 2015 đánh dấu một cơ hội lịch sử chưa từng có để đưa các quốc gia và các công dân trên toàn thế giới cùng đi đến quyết định và bắt đầu những hướng đi mới để cải thiện cuộc sống của con người khắp mọi nơi, những quyết định này sẽ xác định đường lối hành động toàn cầu nhằm chấm dứt nghèo đói, thúc đẩy sự phồn vinh và thịnh vượng cho tất cả mọi người, bảo vệ môi trường và giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.Được sự chấp thuận bởi 193 quốc gia thành viên (Member States) của UN, chương trình hành động này là Thay đổi thế giới của chúng ta (Transforming Our World): Chương trình hành động phát triển bền vững 2030 (Transforming Our World: 2030 Agenda for Sustainable Development) bao gồm một bản tuyên bố (Declaration), 17 SDGs và 169 chỉ tiêu (targets).

 
Tòa nhà Liên Hợp Quốc tại New York được bao phủ bởi các mục tiêu SDGs

Chương trình nghị sự sau 2015 sẽ cung cấp một khuôn khổ toàn cầu mới để tất cả các quốc gia tập trung, điều phối và hợp nhất tốt hơn các nỗ lực của mình khi hoạt động hướng tới mục tiêu phát triển bền vững (sustainable development goals_SDGs), trong khi xóa đói giảm nghèo ở mọi hình thức. 17 mục tiêu phát triển bền vững mới là hệ thống tổng quát các mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số mà dự kiến các quốc gia thành viên UN sẽ sử dụng để xây dựng các kế hoạch và chính sách phát triển quốc gia trong vòng 15 năm tới. SDGs hướng theo và phát triển các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millennium Development Goals_MDGs) đã được các chính phủ thống nhất vào năm 2000 và sẽ kết thúc vào cuối năm nay. Bằng cách tập trung vào tăng trưởng hòa nhập (inclusive growth) và chuyển đổi, SDGs phản ánh khát vọng phát triển của các quốc gia châu Phi tốt hơn so với MDGs và chúng phù hợp với Chiến lược Ngân hàng phát triển Phi châu (AfDB) giai đoạn 2013-2022 vốn nhấn mạnh nhu cầu đối với tăng trưởng xanh và hòa nhập trong công cuộc phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng phát triển Phi châu, AfDB cùng với các đối tác phát triển khác sẽ hỗ trợ cho các nước thành viên khu vực ở châu Phi trong việc thực hiện SDGs bằng cách huy động thêm nguồn lực, hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chính sách. Ngân hàng cũng đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của SDGs và nâng cao tiếng nói của châu Phi trong các cuộc thảo luận, kể cả thông qua một Báo cáo chuyên đề khu vực châu Phi về SDGs được phối hợp thực hiện cùng với Ủy ban kinh tế Liên hiệp quốc châu Phi (United Nations Economic Commission for Africa_ECA) và Liên minh châu Phi (African Union). Một đoàn đại biểu của AfDB, đứng đầu là Chủ tịch sẽ có một vai trò tích cực trong các cuộc thảo luận của Hội nghị thượng đỉnh cho giai đoạn sau năm 2015 ở New York và xa hơn vào các năm tiếp theo.

 

Hội nghị Thượng đỉnh UN theo sau Hội nghị Tài trợ phát triển Addis Ababa vào tháng 7/2015, nơi cộng đồng phát triển rộng lớn hơn và các ngân hàng phát triển đa phương (Multilateral Development Banks_MDB), kể cả AfDB đã được kêu gọi tăng cường sự ảnh hưởng và các tác động số nhân đối với việc tài trợ và cung cấp các giải pháp tài chính sáng tạo để giúp các nước để phát huy tối đa nguồn lực của mình. Là đầu vào của hội nghị, AfDB đồng tác giả của một bài báo với các MDBs khác có tên gọi "Từ tỷ đến hàng tỷ tỷ" (From Billion to Trillions), trong đó khẳng định tham vọng của SDGs như thế nào, đòi hỏi tham vọng bình đẳng trong việc dùng "hàng tỷ" (billions) để hỗ trợ phát triển chính thức (official development assistance_ODA) và các nguồn lực phát triển có sẵn để thu hút, tận dụng và huy động "hàng tỷ tỷ" (trillions) trong đầu tư. Ngân hàng cam kết đóng vai trò xúc tác trong việc huy động và tận dụng kinh phí cho SDGs từ các nguồn khác nhau bằng cách hỗ trợ các chính phủ tăng cường huy động nguồn lực trong nước và đấu tranh chống lại các dòng tài chính bất hợp pháp (assisting governments to scale up domestic resource mobilization and fight against illicit financial flows); hỗ trợ cho khu vực tư nhân (providing support to the private sector) và tạo nền tảng để tài trợ cho cơ sở hạ tầng như Africa50 (creating platforms for financing infrastructure such as the Africa50).

 

Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và thúc đẩy hạnh phúc cho tất cả mọi lứa tuổi (Ensure healthy lives and promote well-being for all at all ages)

Ngày 25/9/2015. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hoan nghênh sự ra mắt của chương trình nghị sự năm 2030 về phát triển bền vững và cam kết làm việc với các đối tác trên toàn thế giới để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững mới (Sustainable Development Goals_SDGs). Xây dựng trên các MDGs, chương trình nghị sự SDG chứng minh phạm vi và tham vọng chưa từng có. Xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục và an ninh lương thực và dinh dưỡng vẫn là các vấn đề ưu tiên nhưng 17 mục tiêu SDGs cũng bao gồm một loạt các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường cũng như lời hứa của các xã hội hòa nhập và toàn diện hơn.

SDG 3: Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và thúc đẩy hạnh phúc cho tất cả mọi lứa tuổi, mô tả sức khỏe như là một kết quả mong muốn đúng nghĩa. Tuy nhiên, quan trọng là sức khỏe cũng được thể hiện như đầu vào cho các mục tiêu khác và một biện pháp đáng tin cậy về phát triển bền vững nhìn chung đang tiến triển. Các mục tiêu sức khỏe bao gồm các mục tiêu mới về các vấn đề chính mà tiến bộ lớn đã đạt được theo các MDG. Dịch bệnh HIV, lao và sốt rét toàn cầu cứ xoay vòng. Trên thế giới, tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em đã giảm đáng kể xuống tỷ lệ tương ứng là 53% và hơn 40% từ năm 1990.

Tuy nhiên vẫn còn nhiều việc phải làm, các báo cáo về tiến bộ toàn cầu thường che đậy những khác biệt trong tiến bộ đạt được trong nước và giữa các nước, đó là công nhận sự cần thiết phải tập trung không chỉ đảm bảo sự sống sót của người dân mà họ còn phải phát triển nữa. õ ràng là thế giới sẽ là một nơi lành mạnh hơn nếu có những mục tiêu toàn cầu cho một phạm vi các vấn đề rộng lớn hơn nhiều, quan trọng là mục tiêu mới (new goal) bao gồm các chỉ tiêu (targets) nhằm đối phó với các bệnh không lây nhiễm (noncommunicable diseases_NCDs). Nó cũng bao gồm an ninh y tế (health security); sức khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ sơ sinh, trẻ em và vị thành niên (reproductive, maternal, newborn, child and adolescent health); các bệnh truyền nhiễm (infectious diseases) và bao phủ y tế toàn dân (universal health coverage).

 

WHO mong muốn hợp tác với các đối tác để đáp ứng tất cả các mục tiêu này, đặc biệt hoan nghênh bao phủ y tế toàn dân. Bao phủ y tế toàn dân thể hiện tinh thần thực sự của chương trình nghị sự phát triển mới với sự nhấn mạnh vào sự bình đẳng và hòa nhập xã hội mà không để ai lại phía sau.

Các mục tiêu và chỉ tiêu SDGs liên quan đến y tế (Health-related SDGs targets)

17 mục tiêu phát triển bền vững (SDGs)của UN

 


 

14 mục tiêu phát triển bền vững liên quan đến y tế trong số 17 SDGs

1. Mục tiêu 1. Xóa nghèo dưới mọi hình thức ở khắp mọi nơi (Goal 1. End poverty in all its forms everywhere)

2. Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy nông nghiệp bền vững (Goal 2. End hunger, achieve food security and improved nutrition and promote sustainable agriculture).

3. Mục tiêu 3. Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi (Goal 3. Ensure healthy lives and promote well-being for all at all ages).

4. Mục tiêu 4. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện và công bằng, thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho mọi người (Goal 4. Ensure inclusive and equitable quality education and promote lifelong learning opportunities for all).

5. Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới, trao quyền cho mọi phụ nữ và trẻ em gái (Goal 5. Achieve gender equality and empower all women and girls).

6. Mục tiêu 6. Đảm bảo tiếp cận nước sạch bền vững và vệ sinh cho tất cả mọi người (Goal 6. Ensure availability and sustainable management of water and sanitation for all).

7. Mục tiêu 7. Đảm bảo tiếp cận năng lượng giá rẻ, đáng tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người (Goal 7. Ensure access to affordable, reliable, sustainable and modern energy for all).

8. Mục tiêu 8. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế toàn diện và bền vững, tạo công ăn việc làm hiệu quả và tử tế cho tất cả mọi người (Goal 8. Promote sustained, inclusive and sustainable economic growth, full and productive employment and decent work for all).

9. Mục tiêu 10. Giảm tình trạng bất bình đẳng trong và giữa các quốc gia (Goal 10. Reduce inequality within and among countries).

10. Mục tiêu 11. Làm cho các đô thị an toàn, bền vững và bao trùm (Goal 11. Make cities and human settlements inclusive, safe, resilient and sustainable).

11. Mục tiêu 12. Đảm bảo các mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững (Goal 12. Ensure sustainable consumption and production patterns).

12. Mục tiêu 13. Hành động khẩn cấp đối phó biến đổi khí hậu và các tác động của nó (Goal 13. Take urgent action to combat climate change and its impacts).

13. Mục tiêu 16. Thúc đẩy tiếp cận xã hội công lý, hòa bình, toàn diện và bền vững cho tất cả mọi người; xây dựng thể chế hiệu quả, trách nhiệm và bao trùm ở tất cả các cấp (Goal 16. Promote peaceful and inclusive societies for sustainable development, provide access to justice for all and build effective, accountable and inclusive institutions at all levels)

14. Mục tiêu 17. Tăng cường các phương tiện thực hiện và sức sống mới trong đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững

 


            Mục tiêu 1. Xóa nghèo dưới mọi hình thức ở khắp mọi nơi
(Goal 1. End poverty in all its forms everywhere)

1.3. Triển khai các hệ thống và biện pháp bảo trợ xã hội phù hợp trên phạm vi quốc gia cho tất cả mọi người, bao gồm lớp sàn và trước năm 2030 đạt được sự bao phủ bền vững đối với những người nghèo và những người dễ bị tổn thương (Implement nationally appropriate social protection systems and measures for all, including floors, and by 2030 achieve substantial coverage of the poor and the vulnerable).

1.5. Đến năm 2030, xây dựng khả năng hồi phục nhanh cho người nghèo và những người có hoàn cảnh dễ bị tổn thương, giảm thiểu sự phơi nhiễm và sự tổn thương của họ trước các hiện tượng thời tiết cực đoan liên quan đến biến đổi khí hậu, các thảm họa và những cú sốc về kinh tế, xã hội và môi trường khác (By 2030, build the resilience of the poor and those in vulnerable situations and reduce their exposure and vulnerability to climate-related extreme events and other economic, social and environmental shocks and disasters).

 

Mục tiêu 2. Xóa đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy nông nghiệp bền vững (Goal 2. End hunger, achieve food security and improved nutrition and promote sustainable agriculture)

2.1. Đến năm 2030, chấm dứt nạn đói và đảm bảo cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người nghèo và những người có những hoàn cảnh dễ bị tổn thương bao gồm trẻ nhỏ đều được tiếp cận tới thực phẩm đầy đủ, an toàn và dinh dưỡng quanh năm (By 2030, end hunger and ensure access by all people, in particular the poor and people in vulnerable situations, including infants, to safe, nutritious and sufficient food all year round).

2.2. Đến năm 2030, chấm dứt tất cả các hình thức suy dinh dưỡng bao gồm cả việc đạt được các mục tiêu đã được chấp thuận quốc tế vào năm 2025 về còi cọc (stunting) và gầy còm (wasting) ở trẻ em dưới 5 tuổi và xử lý nhu cầu dinh dưỡng của những bé gái tuổi thanh thiếu niên, phụ nữ có thai và cho con bú và những người già (By 2030, end all forms of malnutrition, including achieving, by 2025, the internationally agreed targets o­n stunting and wasting in children under 5 years of age, and address the nutritional needs of adolescent girls, pregnant and lactating women and older persons).

 

Mục tiêu 3. Đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi (Goal 3. Ensure healthy lives and promote well-being for all at all ages).

3.1. Đến năm 2030, giảm tỷ lệ tử vong mẹ trên toàn cầu xuống dưới 70 trên 100.000 trẻ đẻ sống (By 2030, reduce the global maternal mortality ratio to less than 70 per 100,000 live births).

3.2. Đến năm 2030, chấm dứt các ca tử vong có thể phòng ngừa ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi cùng với tất cả các nước tập trung vào giảm thiểu tử vong cho trẻ dưới 1 tháng tuổi xuống ít nhất ngang mức 12 trên 1.000 trẻ đẻ sống và tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi xuống ít nhất ngang mức 25 trên 1.000trẻ đẻ sống (By 2030, end preventable deaths of newborns and children under 5 years of age, with all countries aiming to reduce neonatal mortality to at least as low as 12 per 1,000 live births and under-5 mortality to at least as low as 25 per 1,000 live births).

3.3. Đến năm 2030, chấm dứt đại dịch AIDS, lao phổi, sốt rét và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên và đối phó với viêm gan, các bệnh truyền qua nguồn nước và các bệnh lây nhiễm khác (By 2030, end the epidemics of AIDS, tuberculosis, malaria and neglected tropical diseases and combat hepatitis, water-borne diseases and other communicable diseases).

3.4. Đến năm 2030, giảm thiểu 1/3 số ca tử vong sinh non do các bệnh không lây nhiễm bằng các biện pháp dự phòng, điều trị và thúc đẩy sức khỏe tâm thần và sự hạnh phúc-khỏe mạnh (By 2030, reduce by o­ne third premature mortality from non-communicable diseases through prevention and treatment and promote mental health and well-being).

3.5. Tăng cường phòng chống và điều trị sự lạm dụng các chất gây nghiện (như ma túy) bao gồm lạm dụng thuốc gây nghiện và sử dụng quá mức đồ uống có cồn (Strengthen the prevention and treatment of substance abuse, including narcotic drug abuse and harmful use of alcohol).

3.6. Đến năm 2020, giảm một nửa số tử vong và chấn thương toàn cầu do tai nạn giao thông đường bộ (By 2020, halve the number of global deaths and injuries from road traffic accidents)

3.7. Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục bao gồm cả kế hoạch hóa gia đình, thông tin và giáo dục, lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chương trình và chiến lược y tế quốc gia (By 2030, ensure universal access to sexual and reproductive health-care services, including for family planning, information and education, and the integration of reproductive health into national strategies and programmes).

3.8. Đạt được bao phủ y tế toàn cầu bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận đến các dịch vụ chăm sóc y tế thiết yếu chất lượng và tiếp cận tới các loại thuốc và vắc-xin thiết yếu an toàn, hiệu quả, chất lượng và giá cả phải chăng cho tất cả mọi người (Achieve universal health coverage, including financial risk protection, access to quality essential health-care services and access to safe, effective, quality and affordable essential medicines and vaccines for all).

3.9. Đến năm 2030, cơ bản giảm thiểu đáng kể số ca tử vong và bệnh tật do các chất độc hại, tình trạng ô nhiễm đất, nước và không khí (By 2030, substantially reduce the number of deaths and illnesses from hazardous chemicals and air, water and soil pollution and contamination).

3.a. Tăng cường thực hiện Công ước khung kiểm soát thuốc lá (FCTC) của WHO tại tất cả các nước, khi thích hợp (Strengthen the implementation of the World Health Organization Framework Convention o­n Tobacco Control in all countries, as appropriate).

3.b. Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển những loại vắc-xin và thuốc cho các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm chủ yếu ảnh hưởng tới các nước đang phát triển, cung cấp việc tiếp cận tới các loại thuốc và vắc-xin thiết yếu giá cả phải chăng, phù hợp với Tuyên bố Doha về Hiệp định TRIPS và y tế công cộng khẳng định về quyền lợi của các nước đang phát triển được sử dụng toàn bộ các điều khoản trong hiệp định về các khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ đối với sự linh động để bảo vệ y tế công cộng, đặc biệt là cung cấp khả năng tiếp cận tới các loại thuốc cho tất cả mọi người (Support the research and development of vaccines and medicines for the communicable and noncommunicable diseases that primarily affect developing countries, provide access to affordable essential medicines and vaccines, in accordance with the Doha Declaration o­n the TRIPS Agreement and Public Health, which affirms the right of developing countries to use to the full the provisions in the Agreement o­n Trade Related Aspects of Intellectual Property Rights regarding flexibilities to protect public health, and, in particular, provide access to medicines for all).

3.c. Gia tăng cơ bản nguồn tài chính y tế và việc tuyển dụng, phát triển, đào tạo và duy trì nguồn nhân lực y tế tại các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước kém phát triển và những quốc đảo nhỏ đang phát triển (Substantially increase health financing and the recruitment, development, training and retention of the health workforce in developing countries, especially in least developed countries and small island developing States).

3.d. Tăng cường năng lực của tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển nhằm cảnh báo sớm, giảm thiểu nguy cơ và kiểm soát các nguy cơ sức khỏe công cộng ở phạm vi quốc gia và toàn cầu (Strengthen the capacity of all countries, in particular developing countries, for early warning, risk reduction and management of national and global health risks).

 

Mục tiêu 4. Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện và công bằng, thúc đẩy cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người (Goal 4. Ensure inclusive and equitable quality education and promote lifelong learning opportunities for all)

4.5. Đến năm 2030, xóa bỏ sự bất bình đẳng giới trong giáo dục và đảm bảo khả năng tiếp cận ngang bằng tới tất cả các trình độ giáo dục và đào tạo nghề cho những người dễ bị tổn thương bao gồm cả những người khuyết tật, người bản xứ và trẻ em trong những tình trạng dễ bị tổn thương (By 2030, eliminate gender disparities in education and ensure equal access to all levels of education and vocational training for the vulnerable, including persons with disabilities, indigenous peoples and children in vulnerable situations).

 

4.a. Xây dựng và nâng cấp các cơ sở vật chất giáo dục cho trẻ em, người khuyết tật và người nhạy cảm giới tính và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, rộng khắp và hiệu quả cho tất cả mọi người (Build and upgrade education facilities that are child, disability and gender sensitive and provide safe, nonviolent, inclusive and effective learning environments for all).

 

Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới, trao quyền cho mọi phụ nữ và trẻ em gái (Goal 5. Achieve gender equality and empower all women and girls).

5.2. Xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với tất cả phụ nữ và trẻ em gái tại nơi công cộng và tư nhân bao gồm cả buôn bán, lạm dụng tình dục và các hình thức lạm dụng khác (Eliminate all forms of violence against all women and girls in the public and private spheres, including trafficking and sexual and other types of exploitation).

5.3 Xóa bỏ tất cả các tập quán có hại như hôn nhân trẻ em, hôn nhân sớm, hôn nhân ép buộc và cắt âm vật phụ nữ (Eliminate all harmful practices, such as child, early and forced marriage and female genital mutilation).

 

5.6. Đảm bảo tiếp cận phổ cập toàn cầu tới sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản theo thỏa thuận trong Chương trình hành động của hội nghị quốc tế về dân số và phát triển, Cương lĩnh hành động Bắc Kinh và các tài liệu kết quả của hội nghị đánh giá về chúng (Ensure universal access to sexual and reproductive health and reproductive rights as agreed in accordance with the Programme of Action of the International Conference o­n Population and Development and the Beijing Platform for Action and the outcome documents of their review conferences).

 

Mục tiêu 6. Đảm bảo tiếp cận nước sạch bền vững và vệ sinh cho tất cả mọi người (Goal 6. Ensure availability and sustainable management of water and sanitation for all)

6.1. Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập và công bằng với nguồn nước uống an toàn và giá cả hợp lý cho tất cả mọi người (By 2030, achieve universal and equitable access to safe and affordable drinking water for all).

6.2. Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận điều kiện vệ sinh môi trường đầy đủ và công bằng cho tất tất cả mọi người, chấm dứt tình trạng phóng uế ngoài trời, tập trung đặc biệt vào nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái và những người dễ bị tổn thương trong mọi tình huống (By 2030, achieve access to adequate and equitable sanitation and hygiene for all and end open defecation, paying special attention to the needs of women and girls and those in vulnerable situations).

 

Mục tiêu 7. Đảm bảo tiếp cận năng lượng giá rẻ, đáng tin cậy, bền vững và hiện đại cho tất cả mọi người (Goal 7. Ensure access to affordable, reliable, sustainable and modern energy for all).

7.1. Đến năm 2030, đảm bảo việc tiếp cận phhor cập toàn cầu tới các dịch vụ năng lượng giá rẻ, đáng tin cậy, bền vững và hiện đại (By 2030, ensure universal access to affordable, reliable and modern energy services).

Mục tiêu 8. Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế toàn diện và bền vững, tạo công ăn việc làm hiệu quả và tử tế cho tất cả mọi người (Goal 8. Promote sustained, inclusive and sustainable economic growth, full and productive employment and decent work for all).

8.5. Đến năm 2030, tạo được công ăn việc làm dồi dào, hiệu quả và tử tế cho mọi phụ nữ và đàn ông, kể cả những người trẻ tuổi và người khuyết tật, trả lương công bằng cho công việc có giá trị ngang nhau (By 2030, achieve full and productive employment and decent work for all women and men, including for young people and persons with disabilities, and equal pay for work of equal value).

8.7. Thực hiện các biện pháp hiệu quả trước mắt nhằm xóa bỏ lao động cưỡng bức, chấm dứt chế độ nô lệ hiện đại, buôn bán người, siết chặt lệnh cấm và xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất kể cả tuyển dụng và sử dụng binh lính trẻ em, vào năm 2025 chấm dứt lao động trẻ em dưới mọi hình thức (Take immediate and effective measures to eradicate forced labour, end modern slavery and human trafficking and secure the prohibition and elimination of the worst forms of child labour, including recruitment and use of child soldiers, and by 2025 end child labour in all its forms).

8.8. Bảo vệ quyền lao động, thúc đẩy môi trường làm việc an toàn và đảm bảo cho tất cả công nhân, kể cả người lao động nhập cư, đặc biệt là phụ nữ nhập cư và những người có việc làm không ổn định (Protect labour rights and promote safe and secure working environments for all workers, including migrant workers, in particular women migrants, and those in precarious employment).

 

Mục tiêu 10. Giảm thiểu sự bất bình đẳng trong và giữa các quốc gia (Goal 10. Reduce inequality within and among countries)

10.2. Đến năm 2030, trao quyền hợp pháp và thúc đẩy hòa nhập xã hội, kinh tế và chính trị cho tất cả mọi người; không phân biệt tuổi tác, giới tính, khuyết tật, sắc tộc, nguồn gốc, tín ngưỡng hoặc địa vị kinh tế hoặc những tình trạng khác (By 2030, empower and promote the social, economic and political inclusion of all, irrespective of age, sex, disability, race, ethnicity, origin, religion or economic or other status).

10.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc di cư trật tự, an toàn, đúng thủ tục và có trách nhiệm bao gồm cả việc việc thực hiện các chính sách di trú được quản lý tốt và có kế hoạch (Facilitate orderly, safe, regular and responsible migration and mobility of people, including through the implementation of planned and well-managed migration policies).

 

Mục tiêu 11. Làm cho các đô thị an toàn, bền vững và bao trùm (Goal 11. Make cities and human settlements inclusive, safe, resilient and sustainable)

11.1. Đến năm 2030, đảm bảo việc tiếp cận cho mọi người tới nhà ở hợp lý, an toàn, giá cả phải chăng, các dịch vụ cơ bản và nâng cấp các khu ổ chuột (By 2030, ensure access for all to adequate, safe and affordable housing and basic services and upgrade slums).

11.2. Đến 2030, cung cấp việc tiếp cận tới các hệ thống giao thông an toàn, dễ tiếp cận, bền vững và giá cả phù hợp cho tất cả mọi người; cải thiện sự an toàn đường bộ bằng cách mở rộng mạng lưới giao thông công cộng, với sự chú ý đặc biệt tới nhu cầu của những người dễ bị tổn thương, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người già (By 2030, provide access to safe, affordable, accessible and sustainable transport systems for all, improving road safety, notably by expanding public transport, with special attention to the needs of those in vulnerable situations, women, children, persons with disabilities and older persons).

11.5. Đến 2030, làm giảm đáng kể số người chết, số người bị ảnh hưởng và làm giảm tối thiểu những thiệt hại kinh tế trực tiếp liên quan đến tổng sản phẩm nội địa trên toàn cầu gây ra bởi thiên tai bao gồm các thảm họa liên quan đến nước, với trọng tâm bảo vệ người nghèo và những người có hoàn cảnh dễ tổn thương (By 2030, significantly reduce the number of deaths and the number of people affected and substantially decrease the direct economic losses relative to global gross domestic product caused by disasters, including water-related disasters, with a focus o­n protecting the poor and people in vulnerable situations).

11.7. Đến năm 2030, cung cấp tiếp cận phổ cập toàn cầu tới các không gian an toàn, toàn diện, xanh và công cộng, đặc biệt dành cho phụ nữ và trẻ em, người già và người khuyết tật (By 2030, provide universal access to safe, inclusive and accessible, green and public spaces, in particular for women and children, older persons and persons with disabilities).

11.b. Đến năm 2020, gia tăng bền vững số thành phố và các khu định cư của con người, chấp thuận và thực hiện các kế hoạch và chính sách lồng ghép hướng tới hòa nhập, hiệu quả tài nguyên, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu, khả năng phục hồi sau thảm họa, phát triển và thực hiện tương tự nhưKhung Sendai về giảm thiểu nguy cơ do thảm họa 2015-2030, quản lý nguy cơ thảm họa toàn diện ở mọi cấp độ (By 2020, substantially increase the number of cities and human settlements adopting and implementing integrated policies and plans towards inclusion, resource efficiency, mitigation and adaptation to climate change, resilience to disasters, and develop and implement, in line with the Sendai Framework for Disaster Risk Reduction 2015-2030, holistic disaster risk management at all levels).

Mục tiêu 12. Đảm bảo các mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững (Goal 12. Ensure sustainable consumption and production patterns)

12.4. Đến năm 2020, đạt được việc quản lý hoàn toàn môi trường về các hóa chất và chất thải trong suốt vòng đời của chúng, phù hợp với khuôn khổ quốc tế đã được chấp thuận và giảm đáng kể sự phóng thích của chúng vào không khí, nước và đất nhằm làm giảm tối thiểu tác hại của chúng đối với sức khỏe con người và môi trường (By 2020, achieve the environmentally sound management of chemicals and all wastes throughout their life cycle, in accordance with agreed international frameworks, and significantly reduce their release to air, water and soil in order to minimize their adverse impacts o­n human health and the environment).

 

Mục tiêu 13. Hành động khẩn cấp đối phó với biến đổi khí hậu và các tác động của nó (Goal 13. Take urgent action to combat climate change and its impacts)*

13.3. Cải thiện giáo dục, nâng cao nhận thức và năng lực con người và các cơ quan tổ chức về việc làm giảm thiểu tác động, thích ứng và cảnh báo sớm biến đổi khí hậu (Improve education, awareness-raising and human and institutional capacity o­n climate change mitigation, adaptation, impact reduction and early warning).

 

Mục tiêu 16. Thúc đẩy tiếp cận xã hội công lý, hòa bình, toàn diện và bền vững cho tất cả mọi người; xây dựng thể chế hiệu quả, trách nhiệm và bao trùm ở tất cả các cấp (Goal 16. Promote peaceful and inclusive societies for sustainable development, provide access to justice for all and build effective, accountable and inclusive institutions at all levels).

16.2. Xóa bỏ lạm dụng, bóc lột, buôn bán và tất cả các hình thức bạo lực và tra tấn trẻ em (End abuse, exploitation, trafficking and all forms of violence against and torture of children).

            16.9. Đến năm 2030, cung cấp danh tính pháp lý cho tất cả mọi người, bao gồm cả đăng ký khai sinh (By 2030, provide legal identity for all, including birth registration)

 

Mục tiêu 17. Tăng cường các phương tiện thực hiện và sức sống mới trong các đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững (Goal 17. Strengthen the means of implementation and revitalize the global partnership for sustainable development)

17.18. Đến năm 2020, tăng cường hỗ trợ xây dựng năng lực cho các nước đang phát triển, kể cả các nước kém phát triển và các quốc đảo nhỏ để làm gia tăng đáng kể sự sẵn có các dữ liệu chất lượng cao, kịp thời và đáng tin cậy minh bạch theo thu nhập, giới tính, tuổi tác, chủng tộc, sắc tộc, tình trạng di cư, khuyết tật, vị trí địa lý và các đặc thù khác có lên quan đến các bối cảnh quốc gia (By 2020, enhance capacity-building support to developing countries, including for least developed countries and small island developing States, to increase significantly the availability of high-quality, timely and reliable data disaggregated by income, gender, age, race, ethnicity, migratory status, disability, geographic location and other characteristics relevant in national contexts).

Ngày 01/10/2015
PGS.TS. Triệu Nguyên Trung
CN. Huỳnh Thị An Khang, CN. Nguyễn Thái Hoàng
(Theo UN và WHO)
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích