|
WaterAid/Tom Greenwood |
10 sự kiện giải quyết các bệnh nhiệt đới bị lãng quên liên quan tới nước và vệ sinh môi trường
Tháng 8/2015. Tổ chức Y tế thế giới (WHO)-10 sự kiện giải quyết các bệnh nhiệt đới bị lãng quên liên quan tới nước và vệ sinh môi trường (10 facts on tackling neglected tropical diseases with water, sanitation and hygiene). Hàng triệu người trên thế giới thiếu nước uống an toàn và vệ sinh môi trường (WASH) khiến họ có nguy cơ bị rất nhiều bệnh bao gồm 16 trong số 17 bệnh nhiệt đới bị lãng quên (neglected tropical diseases_NTDs). WHO cho biết NTDs ảnh hưởng đến hơn 1 tỷ người ở 149 quốc gia, ngoài việc dự phòng thì các dịch vụ về WASH cũng rất quan trọng để chăm sóc cho những người có nhiều loại bệnh này. Vào tháng 8/2015, WHO công bố "nước và vệ sinh môi trường nhằm thúc đẩy và duy trì sự tiến bộ về các bệnh nhiệt đới bị lãng quên: Chiến lược toàn cầu 2015-2020" (Water, sanitation and hygiene for accelerating and sustaining progress on neglected tropical diseases: A Global Strategy 2015-2020) nhằm tăng cường tiếp cận tới WASH và hỗ trợ những nỗ lực chống lại NTDs. Tập tin này xem xét tầm quan trọng của WASH trong phòng ngừa và chăm sóc cho các bệnh nhiệt đới bị lãng quên. 1. NTDs và tiếp cận với nước sạch và vệ sinh môi trường là những thách thức lớn trên toàn cầu (NTDs and access to water and sanitation are major global challenges) Hơn 1 tỷ người ở 149 quốc gia bị NTDs, các bệnh này phát triển mạnh trong khu vực thiếu vệ sinh cơ bản, khoảng 2,4 tỷ người trên toàn thế giới không có các cơ sở vệ sinh đầy đủ và 663 triệu người không có quyền tiếp cận tới các nguồn nước được cải thiện. 2. NTDs và tình trạng WASH nghèo nàn góp phần tới nghèo khổ (NTDs and poor WASH conditions contribute to poverty) Sự quá tải về NTDs đã kéo căng các hệ thống y tế ở các nước đang phát triển và một số trong số họ có thể dẫn đến chi phí thảm khốc làm giảm năng suất cá nhân và tác động đến nền kinh tế quốc gia. 3. Rửa mặt sạch sẽ và cải thiện môi trường là các yếu tố quan trọng để loại trừ bệnh mắt hột (Facial cleanliness and environmental improvement are key to eliminating trachoma) Bệnh mắt hột là một nguyên nhân hàng đầu gây ra mù lòa mà có thể phòng ngừa được gây ra do nhiễm trùng bởi vi khuẩn được lây truyền qua tiếp xúc với ruồi tìm kiếm mắt, ngón tay và các vật dụng khác, rửa mặt sạch sẽ và cải thiện môi trường là những thành tố phòng ngừa chủ yếu của chiến lược SAFE của WHO nhằm loại trừ bệnh mắt hột. Nước là cần thiết để rửa mặt nhằm loại bỏ chất thải từ mắt, cải thiện môi trường bao gồm xử lý an toàn các chất thải để làm giảm quần thể ruồi. 4. Vệ sinh môi trường giúp ngăn ngừa nhiễm giun truyền qua đất (Sanitation prevents soil transmitted helminth infections) Vệ sinh môi trường là một chiến lược phòng ngừa chủ yếu với nhiễm giun truyền qua đất ngăn chặn các tác nhân gây bệnh ở trong phân như trứng giun đường ruột do ô nhiễm môi trường và lây nhiễm cho con người thông qua nước và thực phẩm bị ô nhiễm, tay bẩn và tiếpxúc da trực tiếp với đất, nhiễm giun truyền qua đất hiện đang ảnh hưởng đến hàng trăm triệu trẻ em trên toàn thế giới dẫn đến suy dinh dưỡng, thiếu máu và kết quả học tập kém. 5. Nơi sinh sản của muỗi được giảm thông qua cải thiện vệ sinh môi trường và xử lý nước (Breeding sites for mosquitoes are reduced through improved sanitation and water management) Cải thiện vệ sinh môi trường và xử lý nước có thể giúp làm giảm sự phát triển của muỗi truyền bệnh cho con người như bệnh giun chỉ bạch huyết, sốt xuất huyết và chikungunya. Nhà vệ sinh xây dựng kém thúc đẩy cho việc sinh sản của muỗi Culex, loài muỗi truyền ký sinh trùng giun chỉ cho con người. Lưu trữ nước an toàn có thể ngăn chặn sự sinh sản của các loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus là những loài muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết và chikungunya sang người chủ yếu ở các khu vực đô thị. 6. Bảo vệ nước ngọt tránh bị ô nhiễm làm giảm bệnh sán máng (Protecting freshwater from contamination reduces schistosomiasis) Vệ sinh môi trường được cải thiện có thể ngăn ngừa phân và nước tiểu có chứa trứng giun do ô nhiễm nước bề mặt có thể làm giảm sự lây truyền của bệnh sán máng vì một số loài sán máng cũng được truyền qua nước tiểu hay phân của động vật (bò, trâu), vì vậy điều quan trọng là bảo vệ nguồn nước ngọt tránh các chất thải động vật và các động vật. 7. Nước sạch là điều cần thiết để xử lý và chăm sóc cho NTDs (Safe water is essential to treat and care for NTDs) Cơ sở y tế và các hộ gia đình cần nước sạch và điều kiện vệ sinh cho việc xử lý vết thương và phẫu thuật được đòi hỏi cho việc điều trị nhiều NTDs đối với giun Guinea, loét Buruli hoặc leishmaniasis dưới da, thì việc xử lý vết thương là cần thiết để tăng tốc độ chữa lành và giảm tình trạng khuyết tật. Người bị các khuyết tật mạn tính do giun chỉ bạch huyết cần phải giữ vệ sinh cá nhân nghiêm ngặt với nước và xà phòng để ngăn ngừa nhiễm trùng thứ cấp. 8. WASH cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân bị ảnh hưởng bởi NTDs (WASH improves the quality of life for people affected by NTDs) Giun chỉ bạch huyết và bệnh phong có thể dẫn đến thương tật vĩnh viễn như: vận chuyển nước trong khoảng cách xa hoặc tiếp cậnnhà vệ sinh khó khăn, những người bị ảnh hưởng bởi các bệnh này cần nước để xử lý các triệu chứng của bệnh, nhưng thường xuyên phải đối mặt với sự kỳ thị và có thể bị loại khỏi việc tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường, làm tăng nguy cơ đói nghèo và bệnh nặng. Nước sạch và xà phòng là cần thiết để duy trì vệ sinh cá nhân và nhân phẩm cho các nhóm này, những nỗ lực nhằm giảm sự kỳ thị và loại trừ cũng được yêu cầu. 9. Những tiến bộ về NTDs có thể là một chỉ số của việc tiếp cận tới các dịch vụ WASH (Progress on NTDs can be an indicator of access to WASH services) NTDs là phổ biến nhất ở người dân nông thôn, quần thể dễ bị tổn thương và thiệt thòi nơi mà người dân không được tiếp cận với các dịch vụ nước và vệ sinh môi trường, tiến bộ hoặc thiếu tiến bộ về phòng chống hoặc loại trừ một số bệnh NTDs có thể là một chỉ số cho dù chương trình WASH đang nhắm tới các quyền của cộng đồng và quần thể dân cư. 10. Hợp tác giữa WASH và NTD (Collaboration between WASH and NTD) Một sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa chương trình WASH và NTD rất có thể cải thiện cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng bởi NTDs, sự phối hợp có thể được tạo ra thông qua hợp tác lập kế hoạch, chuyển giao và đánh giá các chương trình, tăng cường và chia sẻ các bằng chứng và sử dụng các công cụ giám sát để nâng cao tính công bằng của các dịch vụ y tế và nhắm mục tiêu tới các quần thể dễ bị tổn thương nhất và không được phục vụ.
|