Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 29/03/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Finance & Retail Tin tức - Sự kiện
Trong nước
Quốc tế
Tin hoạt động của Viện
Tin vắn đáng chú ý
Điểm tin y tế
Ngày Sốt rét thế giới 25 tháng 4 (World Malaria Day)
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 2 2 7 9 2 6 9
Số người đang truy cập
3 4 7
 Tin tức - Sự kiện Trong nước
Đánh giá hoạt động ngành y tế năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015

Theo báo cáo trực tuyến của Bộ Y tế năm 2014 (moh.gov.vn), toàn ngành y tế đã nỗ lực phấn đấu và tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an sinh xã hội.

Đánh giá hoạt động ngành y tế năm 2014

Các chỉ tiêu y tế cơ bản đạt được năm 2014 đều được cải thiện đáng kể so với năm 2013. Năm 2014, ngành y tế hoàn thành 2/2chỉ tiêu Quốc hội giao là: (i) Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không kể trạm y tế xã): giao 22,5, đạt 23,0; (ii) Chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15,5%, đạt 15,0%.Đạt 16/18 chỉ tiêu Chính phủ giao, có 2/18 chỉ tiêu không đạt là: Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi: giao 21,0‰, thực hiện 22,4‰; Tỷ lệ dân số tham gia BHYT: giao 73%, thực hiện70,8%

 

 Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến phát biểu tại Hội nghị triển khai công tác y tế năm 2014,
phương hướng công tác giai đoạn 2016-2020

Kết quảthực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản

 

TT

 

Chỉ số

 

Đơn vị

KH2014

TH 2013

UTHnăm 2014

So với KH 2014

1

Số bác sĩ /vạn dân

Người

7,8

7,5

7,8

Đạt

2

Số dược sĩ đại học/ vạn dân

Người

1,6

1,9

1,9

Đạt

3

Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động

%

89

94,7

95

Đạt

4

Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ

%

78

76,9

78

Đạt

5

Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi

%

>95

97,3

98

Đạt

6

Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm TYT xã)

Giường

22,5

22,5

23,0

Đạt

7

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ

%

>90

91,4

>90

Đạt

8

Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế

%

55

50

55

Đạt

9

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT

%

73

69,5

70,8

Không đạt

10

Tuổi thọ trung bình

Tuổi

>73

73,1

73,2

Đạt

11

Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống

Bà mẹ

61

61,9

60

Đạt

12

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi

15,0

15,3

14,9

Đạt

13

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi

21,0

23,1

22,4

Không đạt

14

Quy mô dân số

Triệu người

90,7

89,7

90,7

Đạt

16

Mức giảm tỷ lệ sinh

0,1

0,1

0,1

Đạt

17

Tỷ lệtăng dân số

%

1,05

1,07

1,03

Đạt

18

Tỷ số giới tính khi sinh (số bé trai/100 bé gái)

trẻ

113,2

113,8

112,2

Đạt

19

Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi)

%

15,5

15,3

15,0

Đạt

20

Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng

%

<0,3

<0,3

<0,3

Đạt

Xây dựng các văn bảnquy phạm pháp luật, cơ chế chính sách

Trong năm 2014, Bộ Y tế đã phối hợp với các Bộ/ngành liên quan ban hành hoặc trình nhà nước ban hành nhiều văn bản pháp quy, đề án quan trọng, làm cơ sở để triển khai các hoạt động của ngành, cụ thểtrình và được Quốc hội khóa XIII ban hành Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, được quốc tế đánh giá mang tính hội nhập cao, có những điểm hết sức quan trọng như bắt buộc tham gia BHYT, tham gia theo hộ gia đình, mở rộng quyền lợi cho người bệnh, người có công, người nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, người sống ở vùng KTXH khó khăn, huyện/xã đảo, mở tuyến điều trị theo lộ trình, quy định cụ thể việc sử dụng kết dư. Đến nay về cơ bản đã hoàn thành việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật Dược (sửa đổi), Luật Dân số, Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia, Luật về Máu và tế bào gốc.Công tác xây dựng các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, các Quyết định, Đề án trình Thủ tướng Chính phủ: Bộ Y tế đã tham mưu và được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 03 Nghị quyếtvề đẩy mạnh thực hiện các Mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế; ký hiệp định ASEAN về trang thiết bị y tế; một số cơ chế, chính sách phát triển y tế và 04 Nghị định của Chính phủ, 08 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Một số văn bản quan trọng khác như quy hoạch hệ thống y tế, tăng cường y tế cơ sở, quản lý trang thiết bị y tế cũng đã được hoàn thiện và đang trình Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành. Công tác xây dựng, ban hành các Thông tư: Đã ban hành 36 Thông tư của Bộ Y tế và 11 Thông tư liên tịch giữa Bộ Y tế với các Bộ, ngành thuộc các lĩnh vực khác nhau như khám chữa bệnh, y tế dự phòng, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, phòng chống HIV/AIDS, y dược cổ truyền, tài chính y tế, bảo hiểm y tế, quản lý dược, trang thiết bị y tế truyền thông, thông tin y tế, quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế. Bên cạnh đó, Bộ Y tế còn tham gia góp ý 283 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị và Bộ, ngành gửi đến (bao gồm: 34 dự án Luật, 96 dự thảo Nghị định, 153 dự thảo Thông tư); Bộ trưởng Bộ Y tế cũng đã có ý kiến về 91 phiếu xin ý kiến thành viên Chính phủ đối với các dự án luật, pháp lệnh, nghị định. Hoàn thành việc hợp nhất văn bản trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực (01/7/2012). Các văn bản quy phạm pháp luật về y tế tiếp tục được rà soát, sửa đổi, bổ sung.

Cung ứng dịch vụ y tế

Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng

Công tác khám chữa bệnh cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng, các chỉ tiêu tổng hợp như số lần khám bệnh, số người bệnh điều trị nội trú, ngoại trú, số ngày điều trị nội, ngoại trú, số phẫu thuật, thủ thuật đều tăng từ 15 - 20% so với nămtrước, điều đó cho thấy tốc độ tăng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân nhanh hơn tốc độ tăng đầu tư cho phát triển y tế. Nhiều kỹ thuật mới trong y học đã được áp dụng thành công tại Việt Nam và đã trở thành thường quy; một số kỹ thuật chuyên sâu đạt ngang tầm các nước trong khu vực như kỹ thuật ghép tạng, kỹ thuật mổ nội soi, ứng dụng rô bốt trong phẫu thuật, thụ tinh trong ống nghiệm..., đặc biệt năm 2014, kỹ thuật cấy ghép tế bào gốc đã trở thành một trong 10 sự kiện nổi bật trong năm của cả nước. Bộ Y tế đã chỉ đạo các đơn vị, địa phương thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng sự hài long và giảm nằm ghépmột cách tích cực, đồng bộ và quyết liệt như thiết lập hệ thống chuyển tuyến hiệu quả, thực hiện khám chữa bệnh phù hợp theo tuyến chuyên môn; phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh thông qua đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và tư vấn khám, chữa bệnh từ xa (Telemedicine) của 14 bệnh viện hạt nhân với 46 bệnh viện vệ tinh tại 37 tỉnh, thành phố. Tỷ lệ chuyển tuyến của 46 bệnh viện vệ tinh đang có xu hướng giảm, 37,5% số bệnh viện này có tỷ lệ chuyển tuyến giảm rõ rệt; tăng cường công tác chỉ đạo tuyến và đổi mới việc thực hiện Đề án 1816 chuyển từ hỗ trợ nhân lực sang đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật; đào tạo và chuyển giao kỹ thuật theo Đề án 47, Đề án 930; Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến cơ sở. Thí điểm xây dựng mô hình phòng khám bác sỹ gia đình tại 8 tỉnh, thành phố, đến nay đã thành lập và củng cố, kiện toàn được 97 phòng khám bác sĩ gia đình (vượt chỉ tiêu đặt ra là 80); Nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng bệnh viện để tăng thêm giường bệnh các chuyên khoa ung bướu, ngoại - chấn thương, tim mạch, sản và nhi, các bệnh viện có công suất sử dụng giường bệnh quá cao ở tuyến trung ương và tuyến cuối.
 

Đến nay, tỷ lệ giường bệnh thực kê trên vạn dân là 28,1, tăng 3,4 so với năm 2012. Tại 36 bệnh viện tuyến trung ương, tổng số giường bệnh thực kê tăng 4.800 giường (24,6%), đặc biệt, trên 2/3 các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đã và đang thực hiện cam kết giảm quá tải, nằm ghép nên tại một số bệnh viện đã giải quyết cơ bản tình trạng quá tải, nằm ghép như: Bệnh viện K, Bệnh viện Nội tiết TW, Nhi TW (giảm từ 60-70% số giường phải nằm ghép nay còn 6-7%)… Bộ Y tế và UBND TP HCM, Bộ Quốc phòng đang đẩy mạnh triển khai Đề án đầu tư xây dựng mới cơ sở 2 của một số bệnh viện tuyến cuối tại HN và TP HCM, tập trung nguồn lực để giải quyết tình trạng quá tải của bệnh viện Bạch Mai, Chợ Rẫy. Thống kê cho thấy có 58% số bệnh viện tuyến trung ương, 47% số bệnh viện tuyến tỉnh có xu hướng giảm số khoa có nằm ghép; đồng thời tăng công suất sử dụng giường bệnh tại 25% số bệnh viện tuyến huyện, nhiều bệnh viện tuyến huyện tăng công suất sử dụng giường bệnh từ 40 lên 60-70%.

Với mục tiêu giảm thủ tục hành chính, giảm thời gian chờ đợi khám, chữa bệnh của người dân, các bệnh viện đã tích cực, triển khai ngay, quyết liệt Quyết định 1313 của Bộ Y tế về quy trình khám bệnh, đầu tư thêm và sử dụng 15% số tiền khám bệnh thu được để cải tạo khu vực khám bệnh, lắp đặt hệ thống phát số tự động, trang bị thêm ghế chờ, bàn khám, các máy móc xét nghiệm, tăng cường nhân lực, kéo dài thời gian làm việc (nhiều bệnh viện đón bệnh nhân đến khám từ 5-6 giờ sang, đặt mục tiêu khám hết bệnh nhân trong ngày mới nghỉ), cải tiến quy trình thu viện phí và thanh toán BHYT, giảm từ 6 còn 4 chữ ký trong bản kê thanh toán chi phí KCB BHYT nên đã từng bước giảm bớt thời gian chờ đợi của người bệnh, đơn giản thủ tục hành chính, giảm được từ 12-14 bước trong quy trình khám bệnh xuống còn 4-7 bước, trung bình giảm được 48,5 phút một lượt khám bệnh, tại nhiều bệnh viện, nếu chỉ đi khám thông thường, không phải làm các chiếu, chụp, xét nghiệm thì thời gian chỉ mất 20-30 phút.Các đơn vị, địa phương tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của đường dây nóng để ghi nhận những ý kiến phản ánh của người dân, giám sát thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời những tấm gương tốt, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cần thiết phải chuyển công tác hoặc cho ra ngoài ngành đối với các trường hợp vi phạm nặng hoặc vi phạm nhiều lần. Trong năm 2014, đã có 6.807 trường hợp bị nhắc nhở, 137 bị khiển trách, 116 bị cắt thi đua, 18 bị điều chuyển vị trí công tác sang bộ phận khác, 6 bị cách chức và 4 bị nghỉ việc.Từng bước thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện với 83 tiêu chí, làm cơ sở để xác định thực trạng và cải tiến chất lượng bệnh viện, cải cách mạnh mẽ trong việc kiểm tra, đánh giá bệnh viện, làm cơ sở để gắn giá dịch vụ với chất lượng dịch vụ sau này.

Các đơn vị tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế thông qua tổ chức các lớp tập huấn thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh hoạt động của Bộ môn y đức trong các cơ sở đào tạo y dược; ban hành Thông tư 07/2014/TT-BYT quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; có các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích

Y dược học cổ truyền

Hệ thống các cơ sở y học cổ truyền (YHCT) đã được hình thành và phát triển ở tất cả các tuyến, với 58 Bệnh viện YHCT. Tỷ lệ giường bệnh YHCT trên tổng số chung của các tuyến là 13,7% đã tăng hơn so với các năm trước, tỷ lệ khoa/tổ YHCT trong bệnh viện đa khoa52,9%, tổ YHCT trong phòng khám đa khoa là 46,2%.Số xã triển khai bảo hiểm y tế trong khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCT là 61,5%: trong đó số trạm y tế triển khai chữa bệnh bằng thuốc thành phẩm YHCT chiếm 67,1%, triển khai điều trị bằng thuốc nam chiếm 44,6%; số trạm y tế xã có vườn thuốc nam chiếm 83,9%tăng 4,0% so với năm 2013. Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT so với tổng khám chữa bệnh chung của từng tuyến đã có bước cải thiện đáng kể, tuy nhiên chưa chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượt khám chữa bệnh chung, cụ thể: tuyến tỉnh là 8,69%; tuyến huyện 8,95% và tuyến xã là 18,8%. Tỷ lệ điều trị nội trú bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại so với tổng chung cũng đạt mức 9,2% ở tuyến tỉnh và 24,9% ở tuyến huyện. Tỷ lệ điều trị ngoại trú bằng YHCT so với tổng điều trị ngoại trú chung có khả quan hơn ở tuyến tỉnh (13,4%), tuyến huyện (16,4%) và tuyến xã (26,8%). Chất lượngkhám chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại từng bước được nâng cao nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp: cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư; từng bước chuẩn hóa các quy trình kỹ thuật; tăng cường chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật; thí điểm bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện YHCT.Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW của Ban Bí thư về phát triển nền đông y và Hội Đông y Việt Nam trong tình hình mới, Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 về kế hoạch hành động của Chính phủ phát triển YDCT Việt Nam đến năm 2020, Quyết định 1976/QĐ-TTg của TTCP ngày 30/10/2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 363/QĐ-TTg, ngày 11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án đầu tư xây dựng nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2013-2025.

Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình

Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi về DS-KHHGĐ được thực hiện đồng bộ trên phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp tại cộng đồng với nhiều nội dung mới, hình thức phong phú và đa dạng. Tiếp tục phối hợp, ký hợp đồng trách nhiệm với 10 Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và 03 cơ quan truyền thông đại chúng triển khai chương trình phối hợp tuyên truyền về DS-KHHGĐ. Đã thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền nhân ngày dân số thế giới 11/7, Tháng hành động quốc gia về dân số, Ngày dân số Việt Nam 26/12. Tiếp tục triển khai các Đề án, mô hình nâng cao chất lượng dân số thông qua 4 trung tâm khu vực và các bệnh viện: Đề án chẩn đoán, sàng lọc trước sinh và sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật, bệnh bẩm sinh;Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, đến nay đã giảm còn 112,2 bé trai/100 bé gái; Đề án can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh thalassemia tại cộng đồng; Mô hình can thiệp làm giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Mô hình nâng cao chất lượng dân số của dân tộc ít người; Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Đề án tư vấn và chăm sóc người cao tuổi; Đề án kiểm soát dân số vùng biển, đảo và ven biển… Thực hiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đã phân phối, cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai theo đúng nhu cầu của 63 tỉnh, thành phố và các Bộ, ngành; tiếp tục thực hiện đẩy mạnh và tăng cường tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai. Kết quả năm 2014, đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch giao về số bà mẹ được sàng lọc trước sinh, số trẻ sơ sinh được sàng lọc, số mới sử dụng các biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai, cấy thuốc tránh thai, dùng viên uống tránh thai và sử dụng bao cao su.

Công tác CSSK bà mẹ - trẻ em

Đẩy mạnh công tác giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam. Thành tựu giảm suy dinh dưỡng trẻ em nhanh và bền vững của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đảm bảo tiến độ thực hiện Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em. Theo đánh giá của Liên hợp quốc, Việt Nam là một trong 9 quốc gia đạt tiến độ giảm tử vong mẹ, và một trong 23 quốc gia đạt tiến độ về giảm tử vong trẻ em. Để đạt được những thành tựu đó, trong năm 2014, ngành y tế đã triển khai nhiều giải pháp có hiệu quả như chuẩn hóa quy trình chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu theo hướng dẫn mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới, nâng cao năng lực cấp cứu sản khoa cho cán bộ y tế, triển khai mổ đẻ, truyền máu và hồi sức sơ sinh tại các bệnh viện huyện miền núi, đào tạo cô đỡ thôn, bản cho vùng đặc biệt khó khăn, đào tạo cán bộ y tế đạt chuẩn người đỡ đẻ có kỹ năng. Đặc biệt, đã xây dựng được Hướng dẫn đào tạo và công nhận người đỡ đẻ có kỹ năng, ban hành tại Hội nghị Bộ trưởng Y tế các nước ASEAN tổ chức tại Việt Nam năm 2014 và được toàn bộ các quốc gia trong cộng đồng ASEAN triển khai áp dụng.Các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em được cải thiện so với năm 2013 và đạt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 đề ra: tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai là 96,4%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ là 89,6%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván là 95,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ do cán bộ được đào tạo hỗ trợ là 97,5%; tỷ lệ bà mẹ/trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh là 89,9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi là 15,0.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

Y tế cơ sở được phát triển rộng khắp toàn quốc, trong đó bao gồm cả mạng lưới y tế thôn, bản, đã tạo điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận các dịch vụ y tế. 99% xã, phường, thị trấn đã có nhà trạm; 78% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc (bao gồm cả các xã có bác sỹ làm việc từ 3 ngày/tuần trở lên); 98% trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi; 78% thôn, bản, tổ dân phố trong cả nước đã có nhân viên y tế hoạt động, trong đó tỷ lệ này là 95% số thôn, bản ở khu vực nông thôn, miền núi. Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã khoảng 55%.Khoảng 80% số trạm y tế xã trên toàn quốc đã triển khai khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Y tế cơ sở đóng vai trò quan trọng trong công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức của người dân để bảo vệ sức khỏe, phòng chống bệnh tật cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, đồng thời triển khai tốt các chương trình y tế quốc gia và kiểm soát các bệnh không lây nhiễm, thí điểm thực hiện quản lý một số bệnh mạn tính như hen, tăng huyết áp, tiểu đường tại cộng đồng. Bộ Y tế mới ban hành Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 sửa đổi Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 để phát triển y tế tuyến xã trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ở từng vùng miền, khu vực, đồng thời đảm bảo hiệu quả nguồn lực y tế. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị quyết về tăng cường y tế cơ sở trong tình hình mới. Bên cạnh đó, Chương trình hành động của ngành y tế về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế cũng đã được ban hành, trong đó y tế cơ sở đóng vai trò chủ yếu.

Tăng cường y tế biển đảo, quân dân y

Năm 2014 ngành y tế tập trung củng cố mạng lưới y tế biển đảo. Kiện toàn và ban hành quy chế tổ chức và làm việc của Ban chỉ đạo quốc gia về y tế biển đảo. Nghiên cứu về thực trạng, xác định nhu cầu cung ứng dịch vụ y tế và đề xuất giải pháp chính sách, mô hình cung ứng dịch vụ y tếcho các huyện đảo giai đoạn 2015- 2020, làm cơ sở xây dựng chuẩn về y tế các huyện đảo. Xây dựng đề án thành lập bộ môn Y học biển tại Trường ĐHYD Huế và ĐH Y Dược TP. HCM. Tổ chức một số khóa tập huấn kiến thức y tế cho ngư dân. Phát động phong trào “Ngành y tế cùng ngư dân bám biển” và huy động kinh phí mua tặng hàng nghìn tủ thuốc cho các nghiệp đoàn nghề cá đánh bắt xa bờ khu vực miền trung; tổ chức đoàn công tác của Bộ Y tế thăm và làm việc với cán bộ, chiến sỹ tại quần đảo Trường Sa, DK1; trang bị nâng cấp phòng mổ cho bệnh viện huyện đảo Bạch Long Vỹ và đang triển khai xây dựng danh mục các dự án đầu tư thực hiện đề án 317 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao hiệu quả tham mưu của hệ thống “Ban quân dân y” các cấp cho lãnh đạo UBND triển khai công tác y tế quân sự địa phương; chỉ đạo Ban quân dân y các cấp tổ chức tốt hành trình “chung tay vì sức khỏe cộng đồng” do Bộ Quốc phòng phát động;phối hợp với Ban quân dân y Quân khu 2 bảo đảm cho lễ kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên phủ. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định về lực lượng huy động ngành y tế; đã tổ chức thành công lễ ký kết qui chế phối hợp với Bộ Quốc phòng. Xây dựng phim phổ biến kiến thức về xây dựng bệnh viện dã chiến dự bị động viên; tổ chức khám sức khỏe cho thanh niên nhập ngũ bảo đảm chất lượng; duy trì các đội cơ động cấp cứu ngoại viện, đội cơ động phòng chống dịch và khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, vận động tặng trang thiết bị y tế cho các trạm y tế vùng sâu, vùng xa.

Truyền thông và thi đua, khen thưởng

Ban hành Chỉ thị 07/CT-BYT ngày 19/6/2014 tăng cường công tác truyền thông; chú trọng nâng cao năng lực truyền thông, cung cấp thông tin y tế trong ngành y tế.Chủ động cung cấp thông tin trong gần 30 cuộc họp báo, gặp mặt báo chícung cấp thông tin trong giao ban báo chí của Ban Tuyên giáo TW; tăng cường phối hợp với hơn 10 Đài phát thanh, truyền hình; hơn 30 cơ quan báo chí lớn tuyên truyền công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dânnhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và vào cuộc của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan truyền thông, dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội đối với hoạt động của ngành y tế. Tập trung tuyên truyềnkết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế năm 2014 như: tổ chức Chương trình truyền hình trực tiếp trên Đài Truyền hình Việt Nam: “Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Vinh dự và trách nhiệm”; cải cách thủ tục hành chính, giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh; tổ chức Cuộc thi xây dựng thông điệp phòng, chống dịch bệnh và tiêm chủng mở rộng; Luật bảo hiểm y tế; thực hiện quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bố y tế, hoạt động đường dây nóng; Hội nghị Bộ trưởng y tế ASEAN lần thứ 12 năm 2014. Phát động Chương trình “Ngành Y tế cùng ngư dân bám biển” và các hoạt động truyền thông, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các vùng biển, đảo.Phối hợp với các Bộ, Ngành tuyên truyền công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. ộ Y tế phát động phong trào thi đua năm 2014 với chủ đề: “Làm theo lời Bác dạy, cán bộ y tế không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và dịch vụ y tế, tăng cường năng lực y tế tuyến cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ y tế năm 2014”.Khen thưởng đột xuất cho hàng 100 tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc.Tổ chức xét các hình thức khen thưởng và danh hiệu cao quý cấp Nhà nước năm 2014.

Đào tạo nhân lực y tế, nghiên cứu khoa học

Tăng cường và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan về phát triển nguồn nhân lực y tế, tham mưu ban hành các văn bản quan trọng thực hiện chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo Triển khai xây dựng xây dựng danh mục mã số đào tạo sau đại học đặc thù y tế, xây dựng các chuẩn nghề nghiệp cơ bản: Bác sĩ đa khoa, Bác sĩ răng hàm mặt và xây dựng bộ tiêu chuẩn tiêu chí đặc thù đánh giá chất lượng dùng để kiểm định chất lượng trường Đại học Y.Tích cực tổ chức triển khai giám sát đào tạo nhân lực y tế tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế, tập trung vào công tác đào tạo liên thông, liên kết, đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ sử dụng, công tác tuyển sinh, đảm bảo bảo chất lượng đào tạo. Về công tác quản lý đào tạo liên tục, đã xây dựng được 2 qui trình cấp mã cơ sở đào tạo liên lục cán bộ y tế và thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cán bộ y tế. Tổ chức thẩm định và ban hành 21 chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, cấp mã cơ sở đào tạo liên tục cho 30 đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Y tế các tỉnh/thành phố. Ban hành chương trình đào tạo “Chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình” dùng đào tạo bổ túc bác sĩ y học gia đình để cấp chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ y học gia đình. Tổ chức giám sát đào tạo liên tục tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Sở y tế.
 

Ứng dụng khoa học công nghệ, thử nghiệm lâm sàng

Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam; bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế; Kế hoạch hành động của Bộ Y tế về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hước xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.Khoa học và công nghệ lĩnh vực y- dược tiếp tục đạt được những thành công nổi bật ở tầm quốc gia và thế giới: Công nghệ sản xuất vắc xin sản xuất trong nước đã đáp ứng được 10/11 loại vắc xin được sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia, các vắc xin mới tiếp tục được nghiên cứu thay thế và cạnh tranh với hàng nhập ngoại. Công nghệ ghép tiếp tục đạt thành công với ca ghép khối tụy- thận, góp phần cùng với thành tựu về ghép tim, gan, thận, giác mạc, tủy,… đã đưa công nghệ ghép tạng được thực hiện ở cả 3 miền. Kỹ thuật chẩn đoán và can thiệp mạch, phẫu thuật nội soi từ các lỗ tự nhiên, phẫu thuật nội soi bằng Robot từ kết quả nghiên cứu của các viện/bệnh viện. Các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực y học cơ sở tập trung vào nghiên cứu về gen, bước đầu nghiên cứu về ứng dụng tế bào gốc, các công nghệ sinh học phân tử được ứng dụng đã góp phần xác định nhanh, chính xác các tác nhân gây bệnh tay- chân- miệng, sởi, cúm,..phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh, dịch nguy hiểm. Kết quả nghiên cứu, sản xuất thuốc từ dược liệu như trinh nữ hoàng cung, cây thìa canh, diệp hạ châu đắng,.. đã đạt được những kết quả cao, thương mại hóa được sản phẩm, xuất khẩu và đạt doanh thu cao. Một số công nghệ bào chế mới, hiện đại đã được nghiên cứu áp dụng vào sản xuất công nghiệp dược. Trong năm 2014, 2 công trình khoa học được tặng giải thưởng Nhân tài Đất Việt, 01 công trình được tặng giải thưởng Kovalevskai, công trình khoa học về y- dược luôn là một trong 10 thành tựu nổi bật hàng năm của khoa học và công nghệ Việt Nam. Ban hành Hướng dẫn Quốc gia về đạo đức trong nghiên cứu y sinh học; 25 quy trình thực hiện chuẩn nội bộ về công tác quản lý thử nghiệm lâm sàng. Các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng được thẩm định, phê duyệt định kỳ, được giám sát, kiểm tra chặt chẽ đã góp phần đảm bảo an toàn và hiệu quả cho người bệnh. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức nhận thử, tổ chức hỗ trợ, các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng cũng được tăng cường. Tíếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng phục vụ đánh giá Hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin về giám sát nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.

Quản lý dược, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng

Quản lý dược

Hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành dược được duy trì tương đối ổn định và đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và thiên tai. Tăng cường hiệu quả công tác thẩm định, cấp số đăng ký sản xuất, lưu hành thuốc, duy trì và tổ chức họp Hội đồng tư vấn cấp số đăng ký thuốc trung bình một tháng/lần (so với những năm trước là 6 tháng/lần hoặc 3 tháng/lần) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc, kiểm tra 100% thuốc nhập khẩu của các công ty có vi phạm, thu hồi thuốc không đảm bảo chất lượng. Triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Thị trường dược phẩm được duy trì bình ổn với chỉ số giá của nhóm hàng dược phẩm thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng chung, đứng thứ 9/11 nhóm hàng trọng yếu. Không để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến, bất hợp lý ảnh hưởng tới công tác phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân. Triển khai thực hiện Thông tư 36 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01 và Thông tư 37 sửa đổi, bổ sung Thông tư 11 về đấu thầu thuốc đảm bảo cả hai yếu tố chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu theo quy định mới về đấu thầu đã giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc tại các cơ sở y tế trên cả nước. Thực hiện nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích sử dụng thuốc trong nước, đã bình chọn được 30 doanh nghiệp, 62 sản phẩm thuốc đạt danh hiệu "Ngôi sao thuốc Việt 2014". Tăng cường truyền thông và tổ chức hội nghị tập huấn tuyên truyền về cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam".

Trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng

Tham gia Nhóm công tác ASEAN hội nhập lĩnh vực trang thiết bị y tế và tham mưu, báo cáo Chính phủ cùng 10 nước thành viên ASEAN ký thông qua Hiệp định ASEAN về quản lý trang thiết bị y tế vào tháng 11/2014, làm cơ sở xây dựng Nghị định về quản lý trang thiết bị hiện đã trình Chính phủ cho phép ban hành. Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp công tácgiữa Bộ Y tế và Bộ Công an trong lĩnh vực trang thiết bị y tế và Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Bộ Y tế. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh, nhập khẩu TTBYT và các cơ sở y tế; có các văn bản gửi UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cường công tác kiểm tra, cấp phép các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh TTBYT; đề nghị chỉ đạo chấn chỉnh, tăng cường kiểm tra hoạt động đầu tư, sử dụng TTBYT trong các cơ sở y tế trên địa bàn. Tham mưu, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các hoạt động của Ban chỉ đạo về trang thiết bị y tế và các nội dung theo thông báo kết luận chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam. Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 54/2014/QĐ-TTg ngày 19/9/2014 về miễn thuế nhập khẩu đối với linh kiện nhập khẩu sản sản xuất lắp ráp TTBYT cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo và hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện. Phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ, Hội Trang thiết bị y tế Việt Nam để đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất đề tài ưu tiên nghiên cứu, chế tạo sản xuất trang thiết bị y tế.
 

Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tập trung các dự án đầu tư từ NSNN, TPCP, ODA, trong đó tập trung vào các dự án liên quan đến giảm tải, nâng cao chất lượng KCB.Đặc biệt, Bộ Y tế đã đề nghị và được Quốc hội, Chính phủ bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016 là 17.058 tỷ đồng. Cùng với 20.000 tỷ đồng để đầu tư cho các bệnh viện trung ương và tuyến cuối giai đoạn 2014-2017 thì có thể nói, chưa bao giờ ngành y tế được Đảng, Chính phủ quan tâm đầu tư như hiện nay, kết quả tổng hợp đến nay: Tuyến huyện: đã đầu tư cho 598 bệnh viện/trung tâm y tế huyện và một số phòng khám đa khoa khu vực, trong đó chỉ có một số ít bệnh viện là xây dựng mới, còn phần lớn là cải tạo, mở rộng, nâng cấp, mua sắm bổ sung trang thiết bị. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng 487 bệnh viện huyện (gồm 382 bệnh viện hoàn thành toàn bộ và 205 bệnh viện hoàn thành một số hạng mục đã triển khai) và 84 phòng khám đa khoa khu vực, góp phần tăng số giường bệnh, tăng công suất, năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho bệnh viện huyện. Tuyến tỉnh: đã đầu tư cho 157 cơ sở, gồm: 51 bệnh viện đa khoa tỉnh, 33 bệnh viện tâm thần, 46 bệnh viện chuyên khoa lao, 22 bệnh viên chuyên khoa nhi/sản nhi, 4 bệnh viện/trung tâm ung bướu. Theo tổng hợp số liệu chưa đầy đủ của các địa phương, có khoảng trên 100 cơ sở y tế đã hoàn thành dự án hoặc hạng mục dự án chính đưa vào sử dụng. Dự kiến đến hết năm 2016, cơ bản các cơ sở đã được cấp vốn (168) sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng phục vụ bệnh nhân. Tuyến trung ương đã hoàn thành BV K giai đoạn 2, Khu điều trị BV Thống Nhất, BV Đa khoa TW Thái Nguyên… đẩy nhanh tiến độ Dự án BV: Nhi TW, Bệnh Nhiệt đới TW, Da Liễu TW, Lão Khoa TW, Việt Đức, Phụ sản TW, Khoa Ung bướu BV Chợ Rẫy, Trung tâm ung bướu -Tim mạch trẻ em BV Bạch Mai… Hiệu quả mang lại: Người bệnh đã được sử dụng các buồng bệnh mới được đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, khang trang, sạch sẽ hơn trước nhiều; mua sắm được một số trang thiết bị cần thiết theo như máy siêu âm, X-quang, máy thở, monitor, bàn mổ, các bộ dụng cụ mổ, máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, giường, tủ, bàn, ghế… các trang thiết bị đã đưa vào sử dụng, có hiệu quả ngay, làm tăng chất lượng KCB. Công suất sử dụng giường bệnh của hầu hết các bệnh viện tuyến huyện đều tăng khoảng 30% so với trước đây (Long An, Phú Thọ, Bắc Giang, Nam Định..). Nhiều bệnh viện đã thực hiện được trên 80% số kỹ thuật phân tuyến cho huyện, quản lý các bệnh mãn tính tại địa bàn, góp phần đưa dịch vụ y tế về gần dân, làm giảm quá tải cho tuyến trên, đáp ứng nhu cầu KCB cho người dân ngay trên địa bàn cư trú, người bệnh được thụ hưởng nhiều dịch vụ hơn, hiện nay 65% số lượt người điều trị ở tuyến huyện là người bệnh có thẻ BHYT.

Tài chính y tế

Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm

               Thực hiện rà soát chặt chẽ chi NSNN. Chỉ bố trí cho các nhiệm vụ thực sự cần thiết, cấp bách, cắt giảm tối đa kinh phí hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, lễ hội, kỷ niệm, khởi công, khánh thành, mua xe công. Lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án. Rà soát các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa sử dụng nguồn NSNN. Tập trung vốn TPCP cho các dự án theo đúng Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Thủ tướng, ưu tiên cho các dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng 2014, 2015.

Kiểm soát giá cả

Chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai giá dịch vụ khám chữa bệnh theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT của Bộ Tài chính - Bộ Y tế,đến nay đã có 63/63 tỉnh thực hiện, trong đó 14 tỉnh có điều chỉnh giá theo lộ trình, trong phạm vi khung giá do liên bộ quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giá thuốc. Chỉ đạo thực hiện đấu thầu mua thuốc theo Thông tư 36, Thông tư 01 và Thông tư 37; kiểm soát chặt chẽ công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế, bảo đảm mua được thuốc đạt chất lượng với giá cả hợp lý. Các quy định mới về đấu thầu thuốc đã đảm bảo cả hai yếu tố chất lượng và giá thuốc, giá thuốc trúng thầu theo quy định mới về đấu thầu đã giảm và giúp tiết kiệm 35% chi phí mua thuốc tại các cơ sở y tế trên cả nước, góp phần bình ổn thị trường dược phẩm, không để xảy ra trường hợp tăng giá đột biến và bất hợp lý.

Đổi mới cơ chế tài chính, giá dịch vụ

Ban hành Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLThướng dẫn việc phân bổ NSNN cho YTDP; Thông tư liên tịch số 10/2014/TTLThướng dẫn thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg về việc quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập, chế độ phụ cấp chống dịch. Đang phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng lộ trình tính đúng, đủ giá dịch vụ y tế theo Nghị quyết 68/2013/QH13 của Quốc hội và khẩn trương xây dựng để sớm ban hành Thông tư quy định thống nhất giá dịch vụ KCB được BHYT thanh toán giữa các bệnh viện cũng hạng trên phạm vi toàn quốc.Trình Chính phủ ban hành Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 về một số cơ chế chính sách phát triển y tế, theo đó các đơn vị được thực hiện 4 mô hình đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm huy động vốn để đầu tư các cơ sở y tế với chất lượng cao, kỹ thuật tiên tiến, kết hợp công - tư trong giảm quá tải cho một số bệnh viện lớn. Thí điểm mô hình đổi mới cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện công. Các đơn vị vay vốn tín dụng để đầu tư được thực hiện giá dịch vụ tính đủ chi phí.Đổi mới phương thức phân bổ NSNN theo hiệu quả hoạt động và kết quả đầu ra; phương thức chi trả dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế phân bổ NSNN cho các lĩnh vực: kiểm nghiệm, kiểm định, dân số/KHHGĐ, truyền thông giáo dục sức khỏe. Bảo đảm đủ kinh phí để mua, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nghèo, người thuộc diện chính sách và bảo trợ xã hội, từng bước chuyển phần ngân sách cấp cho các bệnh viện sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc hỗ trợ mua thẻ BHYT để thực hiện lộ trình BHYT.

Ngân sách y tế

Tổng chi từ ngân sách và trái phiếu Chính phủ khoảng 79.145 tỷ đồng (bằng 7,86% tổng chi ngân sách nhà nước, nếu không tính TPCP (10.958 tỷ đồng)bằng 6,77%NSNN), gồm 17.855 tỷ đồng chi đầu tư phát triển, 61.290 tỷ đồng chi thường xuyên, trong đó có khoảng 17.100 tỷ đồng, bằng 28% chi sự nghiệp y tếđể mua và hỗ trợ mua BHYT cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, học sinh, sinh viên.Chi từ nguồn thu: ước thực hiện 63.350 tỷ đồng, trong đó từ viện phí trực tiếp khoảng 16.500 tỷ đồng, từ BHYT thanh toán khoảng 45.550 tỷ đồng, thu phí, lệ phí khác khoảng 1.500 tỷ đồng.
 

Bảo hiểm y tế

Tham mưu để trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế (BHYT) tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII vào ngày 13/6/2014 với nhiều nội dung mang tính đột phá mạnh mẽ nhằm khắc phục những bất cập của Luật hiện hành như quy định bắt buộc tham gia BHYT, quy định tham gia BHYT theo hộ gia đình, nâng mức hưởng của một số nhóm đối tượng như người thuộc hộ gia đình nghèo, người thuộc hộ gia đình cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng…, mở rộng phạm vi quyền lợi BHYT, quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Tham mưu trình Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành 4 Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật BHYT. Ban hành Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày 13/6/2014 của Bộ Y tế về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra phòng chống hành vi gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT, đến hết năm 2014, số người tham gia BHYT ước đạt khoảng 70,8% dân số, tổng số thu BHYT ước đạt 53.384 tỷ đồng, tổng số chi ước đạt 45.550 tỷ đồng.

Viện trợ nước ngoài cho y tế

Tăng cường công tác vận động viện trợ không hoàn lại, vay vốn ODA nhằm tăng nguồn lực đầu tư cho y tế. Năm 2014 đã ký được 5 dự án lớn là: Dự án đào tạo vay vốn WB 116 triệu USD, Dự án ngăn chặn sốt rét kháng thuốc Quỹ toàn cầu 15 triệu USD, Dự án WHO 18,5 triệu USD, Dự án Hỗ trợ ngân sách ngành do EU viện trợ không hoàn lại 114 triệu EUR, Dự án vay vốn ODA của Chính phủ Hàn Quốc mua TTB cho BV Tai Mũi Họng TW19 triệu USD. Đang trong giai đoạn chuẩn bị và dự kiến năm 2015 sẽ ký tiếp: Dự án cơ sở 2 BV Chợ Rẫy vốn vay JICA, Dự án Y tế cơ sở vay WB, Dự án hỗ trợ YTDP và tiểu vùng sông Mê Kông vay vốn ADB… Thực hiện có hiệu quả 35 chương trình và các dự án ODA lớn (19 dự án viện trợ không hoàn lại, 16 dự án vốn vay) theo các mục tiêu đề ra, góp phần quan trọng vào các kết quả đạt được của ngành.

Thông tin y tế

Ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ Y tế để tạo hành lang pháp lý về công tác thông tin, thống kê ngành y tế. Ban hành kế hoạch tổng thể phát triển Hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn 2030 nhằm đảm bảo hệ thống thông tin được phát triển đồng bộ, vững chắc, theo một lộ trình định hướng phù hợp. Thống nhất hệ thống biểu mẫu và báo cáo cho các cơ sở y tế công lập và tư nhân trên toàn quốc, các thông tin được ghi chép khoa học tránh trùng chéo, tạo điều kiện chia sẻ thông tin, tránh quá tải biểu mẫu báo cáo tại tuyến y tế cơ sở. Một số sản phẩm thống kê quan trọng như niên giám thống kê, báo cáo tổng quan ngành y tế, báo cáo chuyên đề về dinh dưỡng, bệnh truyền nhiễm gây dịch, tài khoản y tế quốc gia vẫn được biên soạn thường quy. Tiếp tục cải tiến và đa dạng hóa hình thức phổ biến thông tin dưới nhiều hình thức.Triển khai Đề án đổi mới đồng bộ hệ thống chỉ tiêu trong ngành Y tế. Tiếp tục dự án Bệnh án điện tử và quản lý hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2011-2014, dự án thí điểm áp dụng thẻ bảo hiểm y tế điện tử trong quản lý bệnh nhân bảo hiểm y tế. Ban hành Quyết định số 4159/QĐ-BYT ngày 13/10/2014 về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại các đơn vị trong ngành y tế; Thông tư số 53/2014/TT-BYT ngày 29/12/2014 quy định về điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng. Tổ chức thành công hội nghị ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế lần thứ VII với chủ đề (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh từ xa hướng tới góp phần giảm quá tải bệnh viện, giảm phiền hà cho người bệnh, nâng cao chất lượng và tăng tính công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế và (2) Dịch vụ công trực tuyến góp phần đẩy mạnh hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi, giảm phiền hà, tiết kiệm cho người dân và doanh nghiệp.

Công tác quản lý và điều hành khác

Cải cách hành chính, tổ chức bộ máy

Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 246/QĐ-TTg ban hành danh sách 75 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế; Ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của 20 tổ chức thuộc Bộ Y tế, thành lập 2 đơn vị đào tạo cán bộ quản lý ngành y tế tại Trường Đại học Y tế công cộng và Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh. Xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới pháp y tâm thần và xây dựng đề án thành lập 5 trung tâm pháp y tâm thần khu vực. Về kiện toàn hệ thống tổ chức y tế địa phương: Bộ Y tế đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 117/2014/NĐ-CP quy định về Y tế xã, phường, thị trấn trong đó xác định trạm y tế xã là đơn vị y tế thuộc trung tâm y tế huyện và người làm việc trong trạm y tế xã là viên chức, đồng thời triển khai xây dựng Thông tư liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế (theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ). Đang trình Thủ tuớng Chính phủ ban hành quy hoạch hệ thống y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả hoạt động, đầu tư.Hoàn thiện dự thảo Thông tư liên tịch quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức y tế chuyên ngành bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, y sĩ, dược sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế, hộ sinh, y tế công cộng; Thông tư liên tịch về tiêu chuẩn và hình thức thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức y tế. Tổ chức thực hiện dự án 585 “Thí điểm đưa bác sỹ trẻ về công tác tại vùng khó khăn”: đã tổ chức xây dựng 7 chương trình đào tao, tuyển dụng và tổ chức đào tạo cho các bác sỹ trẻ tình nguyện về công tác tại 62 huyện nghèo. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên 6 lĩnh vực; hướng dẫn các Vụ, Cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế xây dựng đề án vị trí việc làm; triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công” tại 5 bệnh viện và 4 tỉnh, thành phố; đơn giản hóa 211/225 thủ tục hành chính; công khai tất cả 362 thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Tổ chức xây dựng, duy trì hoạt động 03 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 về lĩnh vực ATTP, 06 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế..

Xây dựng quy chế dân chủ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp

Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế thông qua việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT ngày 01/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh hoạt động của Bộ môn y đức trong các cơ sở đào tạo y dược; triển khai 11 lớp tập huấn cho  khoảng 1000 viên chức y tế về Kỹ năng giao tiếp, quy tắc ứng xử. Tổ chức Lễ phát động “Phong trào tuổi trẻ ngành Y tế học tập và làm theo lời Bác, đi đầu thực hiện Quy tắc ứng xử và Tình nguyện vì sức khỏe cộng đồng năm 2014”.Triển khai Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; có các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát

Trong tháng 12/2014 đã được Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế, Quyết định số 2176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực thanh tra y tế đến năm 2020 làm cơ sở cho việc kiện toàn hệ thống thanh tra.Tổ chức 07 lớp tập huấn nghiệp vụ công tác thanh tra y tế với 1.060 người tham dự. Xây dựng và thực hiệnkế hoạch thanh tra toàn diện các lĩnh vực. Thanh tra Bộ đã triển khai 57 đoàn thanh kiểm tra, theo kế hoạch và đoàn đột xuất, trong đó19 đoàn thanh tra về y tế dự phòng tại 28 tỉnh, thành phố; 09 đoàn thanh tra khám, chữa bệnh tại 9 tỉnh, thành phố và 02 bệnh viện; 09 đoàn thanh tra về dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế tại 7 tỉnh, thành phố, 03 Công ty và 2 Viện; 10 đoàn thanh tra hành chính và phòng, chống tham nhũng tại 10 đơn vị thuộc Bộ Y tế. Các Cục, Tổng cục được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đã triển khai thanh tra, kiểm tra514.860 cơ sở về các lĩnh vực y tế dự phòng; an toàn thực phẩm; khám, chữa bệnh; lĩnh vực dược, mỹ phẩm; môi trường y tế; dân số-KHHGĐ. Theo báo cáo của 55/63 tỉnh, thành phố,các địa phương đã triển khai thanh kiểm tra đối với tổng số 286.894 cơ sở, số tiền phạt vi phạm hành chính khoảng 37 tỷđồng.Thực hiện tốt công tác tiếp dân và xử lý kịp thời, đúng thẩm quyền, không để tồn đọng các đơn thư khiếu nại, tố cáo. Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng của Bộ Y tế theo Quyết định số 1636/QĐ-BYT ngày 05/5/2014, các cơ quan, đơn vị trong ngành y tế từ trung ương đến địa phương đã triển khai công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên chức về Luật Phòng, chống tham nhũng và triển khai Chương trình hành động của Bộ Y tế.

Quản lý hành nghề y dược tư nhân

Cả nước hiện có 170 bệnh viện tư nhân với 9.501 giường bệnh, chiếm 11% tổng số các bệnh viện trong cả nước, trong đó có 06 bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài, hơn 30.000 phòng khám tư nhân và cơ sở dịch vụ y tế. Tỷ lệ giường bệnh viện tư nhân khoảng 4% tổng số giường bệnh, đạt khoảng 1 giường bệnh/vạn dân. Qua công tác theo dõi, quản lý cho thấy nhiều bệnh viện tư có cơ sở khang trang, trang thiết bị hiện đại, đã ứng dụng được các kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị, cung cấp nhiều dịch vụ có chất lượng cho nhân dân. Nhưng vẫn còn nhiều bệnh viện thiếu nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao nên chưa thu hút được người bệnh, công suất còn chưa cao. Theo báo cáo của 106 bệnh viện tư, chỉ có 5% số bệnh viện có công suất sử dụng giường bệnh trên 100%, 17,4% có công suất từ 85% đến dưới 100%, 21,6%có công suất từ 60% đến dưới 85%, còn lại có đến 56% bệnh viện có công suất chỉ từ 20-60%. Bộ Y tế và các địa phương đã tăng cường công tác quản lý hành nghề y dược tư nhân, như: phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và các quy chế chuyên môn; phổ biến hướng dẫn các thủ tục, quy trình và đẩy nhanh việc cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đã tổ chức một số đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất, chỉ đạo các tỉnh có bệnh viện tư nhân nhưng chưa được cấp Giấy phép hoạt động theo Luật khám bệnh, chữa bệnh phải ngừng hoạt động cho đến khi được cấp Giấy phép hoạt động.Đã chấn chỉnh hoạt động của một số cơ sở hành nghề vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn cho phép, lạm dụng cận lâm sàng (xét nghiệm, X quang...), không niêm yết giá hoặc có niêm yết nhưng thu tiền cao hơn giá niêm yết....

Công tác hợp tác quốc tế

Đàm phán và phối hợp ký kết các văn bản hợp tác mới trong lĩnh vực y tế:Biên bản ghi nhớ giữa Bộ Y tế Việt Nam với Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản; với Bộ Y tế, Tập đoàn Công nghiệp Dược và Công nghệ Sinh học BioCuBaFarma nước Cộng hòa Cu Ba.Tiếp tục tổ chức các cuộc họp thường niên của Diễn đàn Nhóm Đối tác Y tế, hội nghị triển khai Văn kiện đối tác y tế Việt Nam (VHPD). Duy trì các hoạt động thường niên của Nhóm công tác nòng cốt về ngoại giao y tế toàn cầu của Bộ Y tế với sự tham gia của các Vụ/ Cục và đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan. Tổ chức thành công các hoạt động đối ngoại quan trọng như:Diễn đàn y tế Việt Nam hội nhập và phát triển trong chuỗi các hoạt động kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27-2; tham dự Cuộc họp cấp Bộ trưởng khởi động chương trình an ninh y tế toàn cầu tại Hoa Kỳ từ 7-17/2/2014; tham dự Diễn đàn các đối tác về sức khỏe phụ nữ và trẻ em tại Nam Phi 30/6-1/7/2014; tổ chức thành công Hội nghị Bộ trưởng Y tế ASEAN lần thứ 12 tại Việt Nam từ ngày 15-19/9/2014.Công tác vận động viện trợ cho ngành từ các đối tác tiềm năng đã được tăng cường thông qua việc kêu gọi được các dự án cho lĩnh vực y tế như: Dự án xây dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt Nhật Chợ Rẫy (cơ sở 2), kinh phí dự kiến 300 triệu USD; EU tài trợ 114 triệu Euro cho Việt Nam theo hình thức hỗ trợ ngân sách; World Bank tài trợ 120 triệu USD cho dự án phát triển nguồn nhân lực; Quỹ Toàn cầu đã phê duyệt nguồn tài trợ 158,4 triệu USD cho 4 lĩnh vực sốt rét, lao, HIV/AIDS và tãng cýờng hệ thống y tế (HSS) trong giai ðoạn 2015-2017 tạiViệt Nam và nhiều Dự án hợp tác khác.

Công tác đổi mới, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Xây dựng, trình và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cổ phần hóa 09 Công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu 100 % vốn điều lệthuộc Bộ Y tế trong năm 2014-2015. Bộ Y tế cũng đã phê duyệt kế hoạch thoái vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp. Đến nay, đã triển khai thực hiện các thủ tục cổ phần hóa như: thành lập Ban chỉ đạo, lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho tất cả 09 doanh nghiệp, thực hiện công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa được 03 doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hóa được 01 doanh nghiệp. Phấn đấu phê duyệt phương án cổ phần hóa 6 doanh nghiệp vào quý II/2015, 03 doanh nghiệp vào quý III, IV năm 2015. Đôn đốc việc thực hiện thoái vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp theo đúng kế hoạch

Một số tồn tại, thách thức

Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày càng tăng cao, mô hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại, các bệnh không truyền nhiễm, tai nạn, thương thích ngày càng tăng, các dịch bệnh mới, bệnh lạ diễn biến khó lường trước; ngày càng nhiều yếu tố như môi trường, biến đổi khí hậu, xã hội và lối sống có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân; quy mô dân số vẫn tiếp tục gia tăng và cơ cấu dân số đã có sự thay đổi lớn, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số. Hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân còn thấp, phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa các vùng miền, số giường bệnh các chuyên khoa như tim mạch, ung bướu, chấn thương, sản nhi,… còn thấp so với nhu cầu và cơ cấu bệnh tật. Tình trạng quá tải đã được cải thiện nhưng tại các bệnh viện tuyến TW, tuyến cuối ở các TP lớn công suất sử dụng giường bệnh vẫn còn cao, tình trạng nằm ghép còn phổ biến ở nhiều bệnh viện. Cơ sở vật chất y tế tuyến cơ sở xuống cấp, trang thiết bị y tế thiếu, lạc hậu, không đồng bộ, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế. Người dân chưa tin tưởng vào chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở nên vượt tuyến, gây quá tải ở bệnh viện tuyến trên.Một số mô hình quản lý bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, hen phế quản tại tuyến huyện, xã đã được triển khai nhưng quy mô còn hẹp ở một số ít tỉnh và còn gặp một số khó khăn về cơ chế thanh toán BHYT và năng lực chuyên môn. Nhân lực y tế phân bổ không đều giữa các vùng, các tuyến, chất lượng nguồn nhân lực y tế cũng là một vấn đề cần phải được ưu tiên giải quyết, đặc biệt ở tuyến cơ sở, vùng sâu vùng xa. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp, lương và phụ cấp cho cán bộ y tế quá thấp, không tương xứng với thời gian học tập, công sức lao động, môi trường lao động, điều kiện làm việc vất vả, nhất là ở khu vực miền núi, nông thôn. Một số cán bộ y tế còn có thái độ phục vụ, ứng xử chưa tốt làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành. Thông tin cung cấp từ các đơn vị, địa phương chưa được kịp thời, chưa đầy đủ, thiếu thông tin từ các cơ sở y tế tư nhân, cơ sở y tế thuộc các bộ, ngành khác. Ứng dụng công nghệ tin học trong xử lý, phân tích và báo cáo còn hạn chế. Hầu hết các chỉ số thống kê đều thu thập qua báo cáo định kỳ nên một số số liệu còn thiếu tính chính xác, không sẵn có; điều tra thống kê và khai thác hồ sơ đăng ký hành chính tuy đã áp dụng nhưng vẫn ở mức độ hạn hẹp. Đầu tư cho y tế dự phòng còn hạn chế, nhiều địa phương chưa phân bổ đủ mức tối thiểu 30% cho y tế dự phòng theo Nghị quyết 18 của Quốc hội; ở một số địa phương khi có dịch xảy ra mới được cấp kinh phí nên không chủ động phòng, chống dịch bệnh. Việc huy động nguồn lực từ khu vực ngoài nhà nước cho y tế còn hạn chế , thực hiện chủ trương xã hội hóa, liên doanh, liên kết tuy kết quả có nhiều mặt tích cực nhưng cũng còn có tình trạng lạm dụng kỹ thuật, xét nghiệm, chiếu chụp. Chi tiền túi hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe còn cao (~48%). Tỷ lệ bao phủ BHYT mới đạt trên 70%, còn nhiều khó khăn, thách thức trong việc mở rộng bao phủ BHYT cho khoảng 30% dân số còn lại, chủ yếu là các đối tượng lao động ở khu vực phi chính thức, người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình… Cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương, đơn vị chưa có nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT tại địa phương, đơn vị. Một số địa phương chưa xác định tỷ lệ bao phủ BHYT như là một chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Cơ chế tài chính chậm được đổi mới. Giá dịch vụ y tế qua 17 năm mới được điều chỉnh nhưng vẫn chưa thực hiện tính đúng và thu đủ chi phí (mới tính 3/7 yếu tố chi phí trực tiếp). Tuy mới tính có 3 yếu tố nhưng nhiều địa phương mới quyết định ở mức 60-80% chi phí của 3 yếu tố nên mức thu thấp, không đảm bảo cân đối thu, chi của đơn vị. Do chưa tính khấu hao nên các đơn vị chưa có nguồn tài chính vững bền để tái đầu tư và nâng cao chất lượng dịch vụ. Phương thức chi trả dịch vụ khám chữa bệnh vẫn chủ yếu là thanh toán theo dịch vụ. Lĩnh vực quản trị hệ thống y tế còn nhiều vấn đề cần được đổi mới và hoàn thiện. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đồng bộ, nhiều luật, quy định mới được ban hành nhưng việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm. Mạng lưới tổ chức y tế địa phương còn phân tán, y tế tuyến huyện và các cơ sở y tế dự phòng bị chia tách nhiều đầu mối, khó điều phối, kết hợp, không tiết kiệm được nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đầu tư bị dàn trải. Công tác thanh tra y dược gặp nhiều khó khăn do bộ máy tổ chức và nhân lực quá mỏng, do thiếu hệ thống giám sát mang tính chất dự phòng, hỗ trợ nên công tác thanh tra chủ yếu được tiến hành khi đã xảy ra vụ việc. Còn thiếu các chuẩn mực, tiêu chí dựa trên bằng chứng phản ánh chất lượng, hiệu quả dịch vụ y tế. Hiện tượng sử dụng thuốc chưa hợp lý vẫn còn xảy ra, bán thuốc không theo kê đơn còn diễn ra phổ biến, tỷ lệ sử dụng kháng sinh còn cao. Mặc dù tỷ trọng thuốc, trang thiết bị sản xuất trong nước có tăng nhưng vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra, chưa tương xứng với khả năng của các doanh nghiệp.

 
Một số giải pháp chủ yếu

Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền

Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; phát triển các dịch vụ KCB phổ cập hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân kết hợp với phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế kỹ thuật cao; hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.

Sức khỏe bà mẹ - trẻ em, DS-KHHGĐ

Xây dựng kế hoạch, có các giải pháp cụ thể để giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, tỷ suất chết mẹ liên quan đến thai sản tại các khu vực miền núi, Tây Nguyên. Tăng cường các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về những nội dung mới trong công tác dân số, đặc biệt cho nhóm đối tượng đặc thù; cung cấp các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, dịch vụ KHHGĐ có chất lượng cao cho đối tượng có nhu cầu.Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện việc vi phạm về tuyên truyền phổ biến các phương pháp tạo giới tính thai nhi và siêu âm chọn giới tính khi sinh, kiểm tra chuyên đề đảm bảo hậu cần và cung cấp dich vụ KHHGĐ, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.

Tài chính y tế

Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế theo hướng tăng nhanh chi tiêu công cho y tế, phát triển BHYT toàn dân, nâng cao hiệu quả trongphân bổ và sử dụng ngân sách. Xây dựng và ban hành khung giá tính đủ các yếu tố chi phí và lộ trình thực hiện; hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách theo và kết quả đầu ra, cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ; thực hiện các mô hình thu hút đầu tư, đổi mới cơ chế quản lý bệnh viện. Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho hoạt động y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển cơ sở hạ tầng y tế; phát triển y tế ở vùng nghèo, vùng núi, vùng sâu, vùng xã và hỗ trợ cho người nghèo các đối tượng chính sách trong khám chữa bệnh.

Nhân lực y tế

Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu và phân bố cân đối. Xây dựng tiêu chuẩn về kỹ năng và năng lực cần thiết cho từng loại nhân viên y tế, tiêu chuẩn hóa kết quả đầu ra của đào tạo y dược, cụ thể hóa trong Đề án vị trí việc làm của từng đơn vị. Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo, tiếp tục thực hiện đề án đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, mở rộng các hình thức đào tạo; trình Chính phủ ban hành mức lương khởi điểm, lương cơ sở phù hợp; cho phép thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ y tế. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực y tế. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực y tế.

Dược, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng

Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.Phát triển công nghiệp dược, sản xuất trang thiết bị trong nước. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình bệnh viện, sớm đưa vào sử dụng để tăng số giường bệnh cho các cơ sở y tế. Xây dựng và phát triển lĩnh vực đánh giá công nghệ y tế để xác định những giải pháp công nghệ và trang thiết bị phù hợp cho các cơ sở y tế.

Thông tin y tế

Nâng cao chất lượng thông tin y tế, tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích xử lý số liệulàm bằng chứng trong việc xây dựng kế hoạch, chính sách và theo dõi, ứng phó với các vấn đề ưu tiên.Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin phù hợp với khả năng và nhu cầu từng tuyến.

Quản trị hệ thống y tế

Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính để đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế trong giai đoạn mới. Củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới ngành y tế các tuyến, quy hoạch lại hệ thống các cơ sở y tế theo hướng thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả hoạt động, đầu tư.Kiện toàn hệ thống và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước toàn diện trên mọi lĩnh vực.

Nhiệm vụ trọng tâm năm 2015 và giai đoạn 2016-2020

Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

Hoàn thành công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, tăng cường năng lực quản lý. Tập trung hoàn chỉnh để trình Quốc hội thông qua Luật dược (sửa đổi) thay thế Luật Dược 2005 theo hướng ưu tiên, tạo điều kiệnthúc đẩy sản xuất thuốc trong nước nhằm phát triển kinh tế, người dân được hưởng thuốc có chất lượng với giá cả hợp lý;Tiếp tục hoàn chỉnh Luật phòng chống tác hại lạm dụng rượu, bia; Triển khai thực hiện đạt 100% kế hoạch xây dựng các Đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Y tế, trong đó tập trung vào các thông tư hướng dẫn công tác chuyên môn y tế theo các lĩnh vực, hướng dẫn thực hiện Nghị định 85;hướng dẫn công tác đấu thầu, ban hành danh mục thuốc đấu thầu, đấu thầu tập trung danh mục thuốc đàm phán giá, xây dựng đề án đấu thầu tập trung thuốc cấp quốc gia ... nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý để các đơn vị hoạt động.

Nhiệm vụ chuyên môn

Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y học cổ truyền

Đề nghị các đơn vị thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh chỉ đạo các bệnh viện phải tập trung, kiên quyết:Triển khai các giải pháp để nâng cao chất lượng KCB, thực hiện Đề án giảm tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020, cụ thể:Đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào sử dụng, tăng số giường bệnh, hoàn thành Dự án Bệnh viện Nhi TW, BV Lão khoa TW, Bệnh viện Phụ sản TW, Bệnh viện Việt Đức; BV Da liễu TW, BV Phong và Da liễu TW Quy hòa, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở 2 của 5 BV tuyến TW, tuyến cuối theo Quyết định 125/QĐ-TTg. Phấn đấu đầu năm 2016 hoàn thành Khoa khám bệnh và 200 giường điều trị ban ngày của Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức cơ sở 2. Các địa phương phải tập trung vốn TPCP, NS địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn chỉnh, đưa và sử dụng các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh.Triển khai mạnh 14 dự án Bệnh viện vệ tinh của các chuyên khoa: Ung bướu, Tim mạch, Nhi, Sản, Ngọai, chấn thương chỉnh hình. Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, giám sát thực hiện, triển khai sâu, rộng Thông tư 07/2014/TT-BYTvề quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động của đường dây nóng;Tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời những tấm gương tốt, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.Tiến hành thường xuyên, liên tục việc cải cách thủ tục hành chính trong KCB; thực hiện nghiêm, đầy đủ Quyết định 1313 về quy trình khám bệnh; phấn đấu đến tháng 6/2015 tất cả các bệnh viện đều phải có hệ thống phát số tự động, bố trí đầy đủ ghế ngồi chờ cho người bệnh. Bố trí ngân sách, sử dụng 15% số tiền khám bệnh, đầu tư nâng cấp khu vực khám bệnh, tăng thêm bàn khám, buồng khám, máy móc, trang thiết bị để giảm thời gian khám, thời gian lấy kết quả xét nghiệm, chiếu, chụp của người bệnh, cải tạo, mở rộng, tăng thêm số giường bệnh để giảm nằm ghép. Các bệnh viện thuộc Bộ đăng ký với Bộ Y tế để phấn đấu đến hết năm 2015 có 50%, đến giữa năm 2016 có 2/3 bệnh viện cam kết không có nằm ghép. Sở Y tế các tỉnh chỉ đạo các bệnh viện tuyến huyện phải tăng tải, các bệnh viện tuyến tỉnh, nhất là bệnh viện đa khoa tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, sản, nhi, chấn thương chỉnh hình, tim mạch cam kết không có nằm ghép.

Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đìng

Tăng cường các hoạt động, các mô hình để nâng cao sức khỏe của bà mẹ, trẻ em, duy trì thành quả Việt Nam tiếp tục là một trong các điểm sáng về thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷđối với 03 mục tiêu 1, 4 và 5, đặc biệt chú trọng vào 3 chỉ tiêu (1) Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, (2) Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và (3) Tỷ lệ tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống nhằm đạt mục tiêuthiên niên kỷ vào năm 2015.Thực hiện linh hoạt các giải pháp nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh xuống <112. Tận dụng giai đoạn "dân số vàng" đối với phát triển kinh tế, đề xuất các chính sách y tế để thích ứng với "già hóa dân số".

Truyền thông, giáo dục sức khỏe

Thực hiện tốt Chỉ thị 07/CT-BYT về công tác truyền thông, yêu cầu mỗi đơn vị, địa phương phải có người phát ngôn nhằm chủ động cung cấp thông tin kịp thời, đúng thời điểm, chính xác, công khai, minh bạch, phản ứng nhanh và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn, báo chí nhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và thu hút sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan truyền thông đối với hoạt động của ngành. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho người dân, thay đổi nhận thức và hành vi để góp phần nâng cao sức khỏe. Tuyên truyền đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao y đức, chuyên môn, nghiệp vụ, học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM để hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955- 27/2/2015).

Đổi mới cơ chế tài chính, giá dịch vụ y tế

Tiếp tục thực hiện lộ trình chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho các bệnh viện sang hỗ trợ người dân tham gia BHYT gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế nhằm sớm thực hiện được lộ trình BHYT toàn dân. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và ban hành khung giá tính đầy đủ chi phí theo Nghị định 85 và Nghị quyết 68 của Quốc hội; phân loại các bệnh viện để có lộ trình áp dụng cho phù hợp. Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình BHYT toàn dân, tập trung vào việc hỗ trợ người cận nghèo, vào các đối tượng như người làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tham gia BHYT theo hộ gia đình, vào học sinh sinh viên để đạt 75% dân số tham gia BHYT. Khẩn trương triển khai thực hiện Nghị quyết 93 của Chính phủ, chỉ đạo các bệnh viện công có thương hiệu huy động các nguồn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết để xây dựng một số trung tâm KCB theo yêu cầu bằng kỹ thuật cao; tận dụng cơ sở vật chất hiện có để tăng số giường bệnh; xây dựng thêm các bệnh viện mới; phát triển y tế ngoài công lập: tạo điều kiện khuyến khích phát triển các bệnh viện tư nhân.

Từng nước hoàn thiện mô hình, tổ chức hệ thống y tế

Sớm hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống y tế đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, thông tư hướng dẫn mô hình tổ chức y tế địa phương để các tỉnh, thành phố thực hiện. Trước mắt đề nghị các địa phương thực hiện tốt Nghị định 117/2014/NĐ-CP quy định về Y tế xã, phường, thị trấn. Khuyến khích các tỉnh nghiên cứu, nếu có điều kiện thí điểm sáp nhập các cơ sở y tế tuyến huyện vào một đầu mối, sáp nhập các cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh để giảm bớt đầu mối, nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực và cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện có. Hoàn thành việc thành lập các trung tâm giám định pháp y khu vực, các đơn vị kiểm định trang thiết bị y tế, kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm, các dịch vụ y tế. Xây dựng Đề án củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở trong tình hình mới. Các địa phương phải rà soát, phân loại các trạm y tế xã, phường thị trấn thành 3 nhóm trạm, từ đó xây dựng và thực hiện lộ trình đầu tư cho phù hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, luân phiên cán bộ về trạm y tế xã nhằm đáp ứng nhu cầu KCB của nhân dân tại tuyến y tế cơ sở.

Phát triển nguồn nhân lực y tế, chính sách tiền lương, quản lý dược, vác xin, sinh phẩm y tế

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đẩy mạnh đào tạo cử tuyển, theo địa chỉ, mở rộng các hình thức đào tạo nhằm bảo đảm nhân lực, số lượng, cơ cấu lao động cho các cơ sở y tế trong thời gian tới.Trình Chính phủ ban hành mức lương khởi điểm, lương cơ sở phù hợp với đặc thù của ngành y tế, từng bước tính tiền lương vào giá dịch vụ như tinh thần Nghị định 85 và Nghị quyết 68 của Quốc hội để có nguồn chi trả. Trình Chính phủ cho phép thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện các giải pháp để phát triển sản xuất thuốc và trang thiết bị trong nước, đảm bảo đủ thuốc thiết yếu, vắc xin, sinh phẩm y tế. Hoàn thành kế hoạch đổi mới doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong lĩnh vực y tế.

Thanh tra, kiểm tra

Tập trung vào thanh tra công tác quản lý nhà nước về ATTP, cơ sở hành nghề y ngoài công lập, thực hiện chính sách pháp luật về BHYT, xã hội hóa công tác y tế, lĩnh vực dược, đấu thầu thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc, việc thực hiện chế độ thu, chi tài chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từng đơn vị, địa phương phải thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về những vi phạm, sai phạm nếu có. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính.

 

Ngày 22/01/2015
Ban Biên tập Website
(Theo báo cáo của Bộ Y tế)
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


Tin đáng chú ý
Thông điệp về Ngày Sốt rét thế giới 25-4 (World Malaria Day)
Ngày Sốt rét thế giới-Ngày Chăm sóc sức khỏe toàn cầu (World malaria day – A day to make the world care)
 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích