Home TRANG CHỦ Thứ 3, ngày 19/03/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Finance & Retail Tin tức - Sự kiện
Trong nước
Quốc tế
Tin hoạt động của Viện
Tin vắn đáng chú ý
Điểm tin y tế
Ngày Sốt rét thế giới 25 tháng 4 (World Malaria Day)
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 2 1 9 8 9 3 5
Số người đang truy cập
9 4 7
 Tin tức - Sự kiện Trong nước
Trên đường vào vùng sốt rét lưu hành.
Một số điểm chính trong Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019

Sốt rét là bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây ra, được truyền bởi muỗi Anopheles từ người bệnh sang người lành. Sốt rét là một bệnh lưu hành địa phương. Hiện nay, tại Việt Nam, bệnh sốt rét chủ yếu tập trung tại một số tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, miền núi phía Bắc, đặc biệt các tỉnh vùng biên giới với Lào và Campuchia. Bệnh sốt rét có thể phát thành dịch và liên quan chặt chẽ với môi trường cũng như điều kiện kinh tế-xã hội.

Chính vì thế, mục đích của việc phân vùng dịch tễ sốt rét nhằm xác định mức độ lưu hành cho từng vùng cũng như đánh giá sự lưu hành so với thới gian trước. Qua đó, đề xuất các biện pháp can thiệp và xây dựng kế hoạch phòng chống và loại trừ sốt rét phù hợp cho từng vùng.

Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019

Đơn vị cơ sở phân vùng: Xã/phường/thị trấn

Các chỉ số chính của phân vùng

-Số ký sinh trùng sốt rét (KSTSR)/1.000 dân số chung/xã trung bình 5 năm giai đoạn 2014 - 2019.

-Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc.

-Véc tơ truyền bệnh chính (muỗi An. minimus, An.dirus, An. epiroticus).

-Véc tơ kháng hóa chất.

-Địa bàn đặc biệt khó khăn, xã biên giới.

-Năng lực của màng lưới y tế cơ sở.

-Di biến động dân cư của địa bàn tại vùng có sốt rét lưu hành.

Phương pháp phân vùng dịch tễ sốt rét 2019

Nguyên tắc phân vùng

- Các xã/phường/thị trấn không có ký sinh trùng sốt rét (vùng không có lan truyền tại chỗ) sẽ dựa vào sự lưu hành sốt rét trước đó để phân vào 2 vùng là vùng không có sốt rét lưu hành và vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại;

- Các xã/phường/thị trấn có ký sinh sốt rét (vùng có sốt rét lan truyền tại chỗ) sẽ được phân vùng sốt rét lưu hành dựa trên thang điểm đánh giá các tiêu chí để chia thành các vùng sốt rét lưu hành (SRLH): Vùng SRLH nhẹ, vùng SRLH vừa và vùng SRLH nặng.

Tên gọi của vùng sốt rét

Phân vùng sốt rét được chia thành 5 vùng theo mức độ từ vùng không có SRLH đến vùng SRLH nặng với các tên gọi như sau:

1) Vùng không có sốt rét lưu hành: Vùng không có sốt rét lây truyền tại chỗ từ trước đến nay;

2) Vùng nguy cơ sốt rét quay lại: Là vùng sốt rét lưu hành cũ đã cắt đứt lây truyền trong 5 nămtừ 2014-2018;

3) Vùng sốt rét lưu hành nhẹ;

4) Vùng sốt rét lưu hành vừa;

5) Vùng sốt rét lưu hành nặng.

Thang điểm đánh giá cho vùng có sốt rét lưu hành

Thang điểm đánh giá này được sử dụng để đánh giá cho các vùng LHSR theo các mức độ từ nhẹ đến nặng.

TT

Tiêu chí

Số điểm

Nội dung đánh giá

1

Ký sinh trùng trung bình 5 năm

 

 

KST > 0 và <1/1000 Dân số chung

5

KSTSR trong 5 năm từ 2014-2018

KST 1 –<5/1000 Dân số chung

10

KST ≥ 5/1000 Dân số chung

15

2

KSTSR kháng thuốc*

10

Tỷ lệ thất bại điều trị ≥ 10%

3

Véc tơ chính** có mặt ít nhất 1 trong 3 loại An. minimus, An.dirus, An. epiroticus

1

5 năm gần đây phát hiện có vector chính ít nhất 1 điểm trong huyện

4

Vector kháng hóa chất**

1

Phát hiện muỗi kháng hóa chất trong 5 năm

5

Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã thuộc vùng đệm rừng quốc gia, khu bảo tồn thuộc vùng sốt rét lưu hành

1

- Xã khó khăn biên giới theo Quyết định 1385/QĐ-TTg ngày 21/10/2018;

- Xã thuộc vùng đệm theo quy định hiện hành

5

Màng lưới y tế cơ sở yếu

1

- Không đủ y tế thôn bản, cộng tác viên y tế.

- Không có số liệu theo dõi bệnh nhân sốt rét thường xuyên trong 5 năm

7

Di biến động dân cư

1

- Thường xuyên có dân nơi khác đến hoặc;

- Dân đi làm ăn tại các vùng có SRLH hoặc;

- Dân giao lưu qua biên giới

Tổng điểm

30

 

* Nếu có 1 xã trong huyện có tỷ lệ thất bại điều trị ≥ 10% thì các xã còn lại trong huyện đó có thể được xem xét là xã có bằng chứng kháng thuốc số liệu xã có thất bại điều trị sốt rét được các Viện tổng hợp qua các giám sát, nghiên cứu trong thời gian trước tháng 9 năm 2019, chuyển về khoa Dịch tễ sốt rét, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương để tổng hợp.

** Nếu có 1 xã trong huyện có mặt véc tơ chính hoặc véc tơ kháng hóa chất (tỷ lệ muỗi chết trong thử nghiệm < 90%) thì các xã còn lại trong huyện đó có thể được xem xét là xã có véc tơ chính có kháng hóa chất.

Phân loại vùng sốt rét theo khu vực

Khu vực không có sốt rét lan truyền tại chỗ: được chia thành 2 vùng: Vùng không có sốt rét lưu hành: Là vùng không có sốt rét lây truyền tại chỗ từ trước đến nay; Vùng nguy cơ sốt rét quay lại: Là vùng sốt rét lưu hành cũ đã cắt đứt lây truyền trong 5 năm 2014 - 2018, không có KSTSR nội địa.

Khu vực có sốt rét lan truyền tại chỗ: được chia thành3 vùng: Vùng sốt rét lưu hành nhẹ: 5 - 8 điểm; Vùng sốt rét lưu hành vừa: 9 - 13 điểm; Vùng sốt rét lưu hành nặng: 14 - 30 điểm.

Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2019

Khu vực không có sốt rét lan truyền tại chỗ

a) Vùng không có sốt rét lưu hành

-Số xã thuộc Vùng không có sốt rét lưu hành là 5.860 xã.

-Dân số thuộc Vùng không có sốt rét lưu hành là 63.207.260 người.

b) Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại

- Số xã thuộc Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại là 4.271 xã.

- Dân số thuộc Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại là 26.805.648.

Khu vực có sốt rét lan truyền tại chỗ

a) Vùng sốt rét lưu hành nhẹ

- Số xã thuộc Vùng sốt rét lưu hành nhẹ là 742 xã.

- Dân số thuộc Vùng sốt rét lưu hành nhẹ là 5.328.878 người.

b) Vùng sốt rét lưu hành vừa

- Số xã thuộc Vùng sốt rét lưu hành vừa là 136 xã.

- Dân số thuộc Vùng sốt rét lưu hành vừa là 666.410 người.

c) Vùng sốt rét lưu hành nặng

- Số xã thuộc Vùng sốt rét lưu hành nặng là 152 xã.

- Dân số thuộc Vùng sốt rét lưu hành nặng là 887.834 người.

Các biện pháp can thiệp theo chiến lược và theo phân vùng dịch tễ sốt rét:

Khu vực không có sốt rét lan truyền tại chỗ

Đối với vùng không có sốt rét lưu hành cần thực hiện một số biện pháp như: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng bệnh sốt rét cho các đối tượng đi vào vùng sốt rét lưu hành; Thực hiện quản lý chặt chẽ các ca sốt rét ngoại lai; Thực hiện giám sát, điều tra, chẩn đoán và điều trị kịp thời khi phát hiện có trường hợp mắc bệnh sốt rét.

Đối với vùng nguy cơ sốt rét quay lại: cần triển khai thực hiện đầy đủ các biện pháp đề phòng sốt rét quay trở lại trong chiến lược loại trừ bệnh sốt rét: Tổ chức các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe cho các đối tượng đi vào vùng sốt rét lưu hành; Thực hiện việc quản lý chặt chẽ các ca sốt rét ngoại lai, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời các ca sốt rét ngoại lai theo phác đồ của Bộ Y tế; Giám sát chặt chẽ và điều tra đầy đủ các trường hợp bệnh sốt rét ngoại lai bao gồm thời gian, địa điểm phát hiện bệnh, quá trình điều trị bệnh, tình hình dịch tễ bệnh sốt rét tại nơi ở của bệnh nhân sốt rét ngoại lai; Nâng cao chất lượng hệ thống giám sát phát hiện trường hợp bệnh sốt rét xuất hiện; Quản lý di biến động dân cư đi và về từ các vùng sốt rét lưu hành, cấp phát đủ thuốc sốt rét để điều trị cho người đi vào vùng sốt rét lưu hành theo quy định của Bộ Y tế; Phòng chống véc tơ: Cấp màn tẩm hóa chất cho các đối tượng đi vào vùng sốt rét lưu hành, đề xuất và có biện pháp phòng chống véc tơ thích hợp khi xuất hiện ký sinh trùng sốt rét nội địa.

Khu vực có sốt rét lan truyền tại chỗ

Đối với vùng sốt rét lưu hành nhẹ:Tích cực triển khai các biện pháp loại trừ sốt rét để tiếp tục làm giảm số người mắc và chết do sốt rét, không để dịch sốt rét xảy ra để tiến tới cắt đứt sự lây truyền sốt rét tại địa phương và đạt tỷ lệ người nhiễm ký sinh trùng sốt rét nội địa bằng không: Truyền thông các biện pháp phòng chống sốt rét, vận động người dân ngủ màn thường xuyên; Chú trọng việc phát hiện ca bệnh chủ động, điều tra phân loại ca bệnh, phân loại ổ bệnh, nhằm giảm các ổ sốt rét còn lại và các ổ sốt rét mới; Phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh nhân sốt rét theo đúng phác đồ của Bộ Y tế; Kiểm tra thường quy công tác xét nghiệm; Giám sát chặt chẽ dịch tễ sốt rét, chất lượng chẩn đoán, điều trị sốt rét; Khảo sát thăm dò địa lý; Đẩy mạnh các hoạt động của y tế xã, nhân viên y tế thôn (bản, ấp…) trong phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét; Quản lý y dược tư nhân trong lĩnh vực khám và điều trị bệnh sốt rét, bán thuốc sốt rét; Quản lý di biến động dân cư, cấp thuốc sốt rét để tự điều trị cho người đi vào vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng trên 1 tuần; Phòng chống véc tơ: Thực hiện biện pháp ngủ màn là chính, chỉ tẩm màn với hóa chất diệt muỗi ở những nơi giáp ranh với vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng, phun hóa chất cho các ổ bệnh (nếu có); Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.

Đối với vùng sốt rét lưu hành vừa: Tích cực triển khai các biện pháp phòng chống và loại trừ sốt rét mạnh để tiếp tục làm giảm số người mắc và chết do sốt rét, không để dịch xảy ra để đạt tỷ lệ người người nhiễm ký sinh trùng sốt rét <1/1000 dân, tiến tới giai đoạn tiền loại trừ sốt rét: Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe: Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi ngủ ở nương rẫy, trong rừng; Phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét bằng kính hiển vi hoặc tét chẩn đoán nhanh cho 100% người có sốt và nghi ngờ mắc sốt rét; Điều tra phân loại ca bệnh, phân loại ổ bệnh, xử lý nhằm giảm các ổ sốt rét còn lại và các ổ sốt rét mới; Điều trị sớm, đúng phác đồ các trường hợp mắc bệnh sốt rét, chú ý điều trị diệt giao bào với P.falciparum và điều trị chống tái phát với P.vivaxP.ovale; Phòng chống véc tơ: Thực hiện nằm màn tẩm hóa chất hoặc màn tồn lưu lâu; những vùng có tỷ lệ nằm màn dưới 80% thì tiến hành phun hóa chất; phun hóa chất tồn lưu toàn bộ các ổ sốt rét; Giám sát chặt chẽ dịch tễ sốt rét, chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt rét; Giám sát sốt rét kháng thuốc; Điều tra và giám sát côn trùng; Khảo sát thăm dò địa lý, xây dựng cơ sở dữ liệu dựa trên hệ thống thông tin địa lý (GIS) về trường hợp bệnh và véc tơ sốt rét; Đẩy mạnh hoạt động của y tế xã, các điểm kính hiển vi, nhân viên y tế thôn/bản trong phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét; Quản lý y dược tư nhân trong lĩnh vực khám và điều trị bệnh sốt rét, bán thuốc sốt rét; Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.

Đối với vùng sốt rét lưu hành nặng: Tích cực triển khai các biện pháp phòng chống sốt rét tích cực, làm giảm mắc, giảm chết do sốt rét, không để dịch sốt rét xảy ra, tiến tới đưa vùng này thành vùng tiền loại trừ sốt rét:

- Tăng cường công tác truyền thông phòng chống sốt rét cho cộng đồng: Vận động nhân dân tẩm màn hóa chất diệt muỗi, ngủ màn tẩm hóa chất diệt muỗi cả ở nhà và khi ngủ nương rẫy, trong rừng.

- Tăng cường phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét bằng kính hiển vi hoặc tét chẩn đoán nhanh cho 100% người có sốt và nghi ngờ mắc sốt rét.

- Điều trị sớm và đúng phác đồ qui định cho các bệnh nhân sốt rét, điều trị diệt giao bào với P.falciparum và điều trị chống tái phát với P.vivaxP.ovale. Ở các xã có P.falciparum kháng artemisinin và dẫn xuất, tổ chức điều trị theo biện pháp uống thuốc dưới sự giám sát của nhân viên y tế.

- Phòng chống véc tơ: Tẩm màn với hóa chất diệt muỗi, ưu tiên phun tồn lưu tại các điểm nóng về sốt rét, nơi nguy cơ xảy ra dịch sốt rét thì kết hợp cả phun và tẩm màn, phun tồn lưu ở những nơi dân không nằm màn hoặc tỷ lệ nằm màn dưới 80%. Biện pháp phun tồn lưu hoặc tẩm màn với hóa chất diệt muỗi được tiến hành một lần trong một năm, riêng tại các vùng có tình hình dịch tễ sốt rét phức tạp, mức độ lan truyền bệnh cao, có mặt cả An.minimusAn.dirus, những địa điểm vùng sâu, vùng xa nơi công tác giám sát dịch tễ sốt rét, quản lý bệnh nhân sốt rét gặp nhiều khó khăn, nơi màng lưới y tế cơ sở yếu và thiếu… có thể tiến hành phun tồn lưu và tẩm màn hai lần trong một năm. Ở những địa điểm nêu trên, khi có tỷ lệ bao phủ màn dưới 80% thì tiến hành đồng thời phun tồn lưu và tẩm màn. Các biện pháp trên được chỉ định và thực hiện dựa trên điều kiện thực tế về dịch tễ, véc tơ, sinh thái, kinh tế xã hội và tập quán của nhân dân trên địa bàn.

- Giám sát thường xuyên dịch tễ sốt rét và chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt rét.

- Tăng cường giám sát sốt rét kháng thuốc, điều tra và giám sát côn trùng.

- Đẩy mạnh hoạt động của y tế xã, các điểm kính hiển vi, nhân viên y tế thôn/bản trong phát hiện, điều trị và quản lý bệnh nhân sốt rét.

- Quản lý y dược tư nhân trong lĩnh vực khám và điều trị bệnh sốt rét, bán thuốc sốt rét.

- Tăng cường hệ thống y tế, đảm bảo chất lượng và phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng chống sốt rét.

Như vậy, trong quá trìnhsử dụng kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2019, khi có các thay đổi về tên, địa giới hành chính của các địa phương, Viện Sốt rét-KST-CT Trung ương sẽ phối hợp với các Viện Sốt rét-KST-CT, đơn vị liên quan và các địa phương để xác định cụ thể lại sự thay đổi nhằm xây dựng các biện pháp cán thiệp phù hợp với mức độ lưu hành của bệnh sốt rét.

Việc phân vùng dịch tễ sốt rét là rất cần thiết, nhằm xác định được các đối tượng nguy cơ ở các mức độ, phạm vi khác nhau, từ đó đề xuất kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với mức độ lưu hành của sốt rét tại từng vùng. Khi đó, các nhà hoạch định chính sách có thể lựa chọn các ưu tiên hành động dựa trên cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tài chính có sẵn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đặc biệt cho người dân nghèo sống ở miền núi, vùng sâu vùng xa, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước và trong phòng chống bệnh sốt rét và tiến tới loại trừ bệnh sốt rét tại Việt Nam vào năm 2030.


Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Y tế. Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2014. Quyết định số 3027/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm 2015.
2. Bộ Y tế. Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019. Quyết định số 1609/QĐ-BYT ngày 08 tháng 4 năm 2020

Ngày 12/05/2020
PGS.TS.Hồ Văn Hoàng  

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


Tin đáng chú ý
Thông điệp về Ngày Sốt rét thế giới 25-4 (World Malaria Day)
Ngày Sốt rét thế giới-Ngày Chăm sóc sức khỏe toàn cầu (World malaria day – A day to make the world care)
 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích