Phần 2. Một số câu hỏi cần đặt ra và lưu ý trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét 2016
PHÂN TUYẾN ĐIỀU TRỊ Bảng 12: Phân tuyến điều trị bệnh sốt rét Thể bệnh | Tuyến điều trị | Bệnh viện Trung ương, Tỉnh | Bệnh viện huyện và tương đương | Trạm y tế xã | Y tế thôn, bản | Cơ sở y tế tư nhân | Sốt rét chưa biến chứng (SR thường) | + | + | + | + | + | Sốt rét ở PNMT | + | + | + | | + | Sốt rét thể ác tính | + | + | Xử trí ban đầu (1) | Xử trí ban đầu (1) | Xử trí ban đầu (1) |
Chú thích (1) Xử trí ban đầu và chuyển người bệnh lên tuyến trên; PNMT: Phụ nữ mang thai 1. Y tế thôn bản xử trí ban đầu Theo dõi người bệnh nếu có một trong các dấu hiệu dự báo sốt rét ác tính (xem mục 3.2.1), thì cần cho uống ngay liều đầu tiên của dihydroartemisinin-piperaquin phosphate (Bảng 4) và chuyển lên tuyến trên. Thuốc phải được nghiền nhỏ và pha trong nước cho tan hoàn toàn. Trước khi cho uống thuốc phải cho người bệnh uống một ít nước, nếu uống được, không bị sặc, mới cho uống tiếp thuốc đã pha. 2. Trạm y tế xã, cơ sở y tế tư nhân xử trí ban đầu Người bệnh có các dấu hiệu dự báo sốt rét ác tính cần xử trí như sau: a)Tiêm ngay liều đầu tiên artesunat (Bảng 6) hoặc quinin hydrochloride nếu là phụ nữ có thai dưới 3 tháng tuổi (Bảng 7, Bảng 8) hoặc uống 1 liều DHA-PPQ (Bảng 3) hoặc quinine sulfat (Bảng 7) sau đó chuyển người bệnh lên tuyến trên. Nếu thời gian vận chuyển dài trên 8 giờ thì cần cho liều tiếp theo; b)Không chuyển ngay những người bệnh đang trong tình trạng sốc (mạch nhanh nhỏ khó bắt, chân tay lạnh, vã mồ hôi, tụt huyết áp), phù phổi cấp, co giật...; c)Trường hợp không thể chuyển lên tuyến trên được, cần đề nghị tuyến trên tới tăng cường bằng phương tiện nhanh nhất, đồng thời tiếp tục điều trị tích cực trong khi chờ đợi. PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT Các biện pháp bảo vệ cá nhân -Biện pháp vật lý: nằm màn, lưới chắn muỗi, bẫy vợt muỗi, mặc quần áo dài... tránh muỗi đốt. -Biện pháp sinh học: nuôi cá ăn bọ gậy, chế phẩm sinh học diệt bọ gậy... -Các biện pháp hóa học: phun hóa chất, tẩm màn hóa chất (màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu), tẩm rèm, chăn... kem muỗi, hương muỗi... Các chỉ định sử dụng thuốc điều trị bệnh sốt rét Điều trị người bệnh sốt rét: Bao gồm người bệnh được xác định mắc sốt rét và sốt rét lâm sàng. Điều trị mở rộng Chỉ áp dụng ở các vùng đang có dịch. Trung tâm Phòng chống sốt rét- Ký sinh trùng-Côn trùng /Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh quyết định chọn đối tượng và phạm vi điều trị mở rộng. Cấp thuốc tự điều trị -Hạn chế cấp thuốc tự điều trị tiến tới không cấp thuốc tự điều trị cho vùng không có nguy cơ; -Hiện tại cấp thuốc tự điều trị trong các trường hợp sau: +Cấp thuốc tự điều trị chỉ áp dụng cho những huyện thuộc vùng sốt rét lưu hành (SRLH) tại miền Trung-Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và không có bằng chứng về sốt rét kháng thuốc; +Người từ vùng không có sốt rét vào vùng SRLH thời gian trên 1 tuần; +Người sống trong vùng SRLH có ngủ rừng, ngủ rẫy hoặc qua lại vùng biên giới; +Cán bộ y tế từ tuyến xã trở lên mới được cấp thuốc tự điều trị, hướng dẫn cho họ biết cách sử dụng thuốc và theo dõi sau khi trở về; +Thuốc sốt rét được cấp để tự điều trị là loại dihydroartemisinin-piperaquin phosphate (DHA-PPQ), liều theo tuổi trong 3 ngày (xem Bảng 3). Phụ lục 1. Thang điểm Glasgow của người lớn và trẻ em trên 5 tuổi
Dấu hiệu lâm sàng | Điểm | 1. Mắt mở: | -Tự mở | 4 | - Khi gọi to | 3 | - Khi kích thích đau | 2 | - Không đáp ứng | 1 | 2. Vận động: | - Đáp ứng theo yêu cầu, lời nói | 6 | - Đáp ứng với kích thích đau | - Chính xác | 5 | - Không chính xác | 4 | - Với tư thế co cứng (mất vỏ) | 3 | - Với tư thế duỗi cứng (mất não) | 2 | - Không đáp ứng | 1 | 3. Lời nói: | | - Trả lời đúng, chính xác | 5 | - Trả lời bằng lời nói lú lẫn, sai | 4 | - Trả lời bằng các từ không thích hợp | 3 | - Trả lời bằng những từ vô nghĩa | 2 | - Không trả lời gì cả | 1 |
Phụ lục 2. Thang điểm Blantyre của trẻ em (Trẻ em dưới 5 tuổi)
Dấu hiệu lâm sàng | Điểm | 1. Cử động mắt | | - Theo hướng (ví dụ: theo mặt của mẹ) | 1 | - Không nhìn theo | 0 | 2. Đáp ứng vận động | | - Tại chỗ kích thích đau | 2 | - Co chi với kích thích đau | 1 | - Không đặc hiệu hoặc không đáp ứng | 0 | 3. Đáp ứng lời nói: | | - Khóc to bình thường | 2 | - Khóc yếu rên rỉ | 1 | - Không đáp ứng | 0 |
Phụ lục 3. Chăm sóc người bệnh hôn mê (ABC) 1. Đường thông khí: -Làm thông thoáng đường thở, tránh có các chất nôn, đờm rãi đặt canul miệng nếu có tụt lưỡi, hút đờm rãi trong khoang miệng, hầu họng; -Người bệnh hôn mê phải có y tá chăm sóc. Để người bệnh nằm, đầu cao 30-45 độ, đầu nghiêng. Như vậy sẽ tránh trào ngược các chất từ dạ dày; -Trường hợp hôn mê có ứ đọng đờm rãi cần đặt nội khí quản và cho thở máy nếu có chỉ định. 2. Hô hấp: -Cho thở oxy ở các mức độ khác nhau 3-5 lít/phút; -Khi người bệnh khó thở hoặc diễn biến nặng hơn trong quá trình điều trị, phải chuyển đến nơi có điều kiện hồi sức cấp cứu để đặt ống nội khí quản và cho thở máy. 3. Tuần hoàn: -Kiểm tra tình trạng mất nước bằng đo huyết áp, mạch, độ đàn hồi của da, áp lực tĩnh mạch trung tâm (nếu có điều kiện), độ ẩm của lưỡi, số lượng và màu sắc nước tiểu; -Đặt một đường truyền tĩnh mạch để truyền thuốc, dịch và lấy máu xét nghiệm; -Kiểm tra thường xuyên lượng dịch vào-ra (dịch truyền-nước tiểu, phân); -Ghi chính xác lượng dịch đưa vào và thải ra qua phiếu theo dõi. 4. Thận: -Cân hàng ngày để đề phòng thừa hoặc thiếu dịch, tính liều thuốc và các điều trị khác cần thông số cân nặng. -Nếu thừa nước: ngừng hoặc hạn chế truyền dịch, cho thuốc lợi tiểu tĩnh mạch (furosemide). -Nếu thiếu thì phải bù vào. -Xét nghiệm hàng ngày: Công thức máu, đông máu cơ bản, ure, creatinin, điện giải đồ, khí máu, chụp tim phổi, điện tim, xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét (Phụ lục 5). 5. Vệ sinh - dinh dưỡng: -Thay đổi vị trí 2 giờ /1 lần. Vệ sinh da sạch. -Đặt sonde dạ dày cho ăn, uống và đề phòng sặc dẫn đến viêm phổi, cho ăn nhiều bữa nhỏ hoặc truyền nhỏ giọt dạ dày. -Chú ý vệ sinh mắt khi người bệnh hôn mê: chống khô mắt bằng nhỏ thuốc Natriclorid 0,9% mỗi 3 giờ/lần và băng mắt lại. -Thụt tháo nếu không đi ngoài sau 72 giờ. Phụ lục 4. Đánh giá hiệu lực thuốc sốt rét 1. Tiêu chuẩn chọn -Nhiễm đơn thuần P. falciparum; -Mật độ ký sinh trùng trong máu từ 500-100.000 KST thể vô tính /μl máu; -Nhiệt độ nách ≥ 37,5 °C hoặc nhiệt độ miệng/hậu môn ≥ 38 °C hoặc có tiền sử sốt trong vòng 24 giờ gần đây; -Có thể uống được thuốc. 2. Tiêu chuẩn loại trừ -Có những dấu hiệu nguy hiểm của sốt rét nặng và sốt rét ác tính do P.falciparum. -Nhiễm phối hợp hoặc nhiễm đơn các loài Plasmodium khác. -Bị suy dinh dưỡng nặng. -Có thai. 3. Xét nghiệm máu bằng kính hiển vi -Lấy lam máu giọt dày và giọt mỏng xét nghiệm vào ngày D0 để xác nhận các tiêu chuẩn lựa chọn/loại trừ. Lam máu giọt dày được xét nghiệm tiếp vào các ngày D1, D2, D3 hoặc D4, D5, D6, D7 nếu ngày D3 vẫn còn ký sinh trùng, hoặc vào bất kỳ ngày nào nếu người bệnh tái khám trong thời gian từ D7 - D28/D42. -Mật độ ký sinh trùng sẽ được tính bằng đếm số lượng ký sinh trùng thể vô tính trên 200 bạch cầu trên lam máu giọt dày. Số lượng ký sinh trùng thể vô tính trong 1 μl máu, sẽ được tính bằng cách lấy số ký sinh trùng thể vô tính chia cho số bạch cầu đếm được sau đó nhân với số bạch cầu chuẩn (thường là 8.000 bạch cầu/ μl). Mật độ KST/ μl = | Số KST đếm được x 8.000 | | Số bạch cầu đếm được |
4. Phân loại đáp ứng điều trị (WHO, 2005) 4.1. Điều trị thất bại sớm khi người bệnh có 1 trong các biểu hiện sau: -Phát triển các dấu hiệu nguy hiểm hoặc sốt rét nặng vào ngày D1, D2 hoặc D3, kèm theo có ký sinh trùng sốt rét. -Mật độ ký sinh trùng sốt rét ngày D2 cao hơn ngày D0, ngay cả khi người bệnh không sốt. -Còn ký sinh trùng vào ngày D3 và nhiệt độ nách ≥ 37.5 °C. -Mật độ ký sinh trùng ngày D3 ≥ 25% mật độ ký sinh trùng ngày D0. 4.2. Điều trị thất bại muộn: -Thất bại lâm sàng muộn: xuất hiện dấu hiệu sốt rét nặng, nguy hiểm và có ký sinh trùng giống ngày D0 bất cứ ngày nào từ D4 đến D28 (D42) mà trước đó không có dấu hiệu của điều trị thất bại sớm. Hoặc có ký sinh trùng bất cứ ngày nào từ D4 đến D28 (D42) và có sốt (nhiệt độ nách ≥ 37,5°C) mà trước đó không có dấu hiệu của điều trị thất bại sớm. -Thất bại ký sinh trùng muộn: xuất hiện ký sinh trùng từ ngày D7 đến D28 (D42), không có sốt (nhiệt độ nách < 37,5°C) mà trước đó không có dấu hiệu của điều trị thất bại sớm hay thất bại lâm sàng muộn. 4.3. Đáp ứng điều trị (điều trị khỏi): -Người bệnh hết triệu chứng lâm sàng và sạch ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) sau 3 ngày điều trị (D3) hay 72 giờ và không có KSTSR trong suốt thời gian điều trị tính đến ngày D28/ D42. -Nếu kết quả xét nghiệm chỉ có giao bào (gametocyte) mà không sốt thì không phải là điều trị thất bại, trường hợp này cần dùng thuốc primaquin phosphate để chống lây lan. Xử trí các trường hợp điều trị thất bại -Các trường hợp điều trị thất bại phải được thay thế bằng loại thuốc sốt rét khác có hiệu lực cao (second line). Phụ lục 5. Các phác đồ phối hợp thuốc điều trị Plasmodium falciparum -Áp dụng tại huyện có bằng chứng tỷ lệ trường hợp thất bại điều trị của P. falciparum với thuốc đang sử dụng > 10% trên tổng số trường hợp điều trị; -Tất cả người bệnh nhiễm P. falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P. falciparum tại huyện trên. 5.1. Viên phối hợp Artesunat 100mg và Amodiaquin 270mg -Uống ngày 1 lần, liên tục trong 3 ngày. -Liều lượng thuốc theo tuổi hoặc cân nặng như sau: Nhóm tuổi | Cân nặng tương ứng | Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 | 2,5 - 11 tháng | 4,5 -<9 kg | viên | viên | viên | 1 - 5 tuổi | 9 - < 18 kg | viên | viên | viên | 5 - < 13 tuổi | 18 - <36 kg | 1 viên | 1 viên | 1 viên | ≥ 13 tuổi | ≥ 36 kg | 2 viên | 2 viên | 2 viên |
-Không sử dụng điều trị thuốc cho những đối tượng sau: Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược, tiền sử tổn thương gan khi điều trị với amodiaquin (AQ), mắc các bệnh về máu, các bệnh về võng mạc. -Artesunat (AS) và Amodiaquine (AQ) viên nén không được sử dụng để phòng ngừa bệnh sốt rét vì có thể dẫn đến giảm, mất bạch cầu hạt và nhiễm độc gan nặng. 5.2. Viên phối hợp Artemether 20mg và Lumefantrin 120mg -Uống ngày 2 lần (sáng, chiều), liên tục trong 3 ngày. -Liều lượng thuốc theo tuổi hoặc cân nặng theo ngày như sau: Nhóm tuổi | Cân nặng tương ứng | Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 | Sáng | Chiều | <6 tháng - < 4 tuổi | 5 - <15 kg | 1 viên | 1 viên | 2 viên | 2 viên | ≥4 - < 7 tuổi | 15-<25 kg | 2 viên | 2 viên | 4 viên | 4 viên | ≥7 - < 13 tuổi | 15-<35 kg | 3 viên | 3viên | 6 viên | 6 viên | ≥13 tuổi | ≥35kg | 4 viên | 4 viên | 8 viên | 8 viên |
-Không sử dụng điều trị thuốc cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ có thai. 5.3. Viên phối hợp Artesunate 60mg và Pyronaridin tetraphosphat 180mg -Uống ngày 1 lần, liên tục trong 3 ngày. -Liều lượng thuốc theo cân nặng như sau: Cân nặng (kg) | Ngày 1 | Ngày 2 | Ngày 3 | 20 - < 24 kg | 1 viên | 1 viên | 1 viên | 24- < 45 kg | 2 viên | 2 viên | 2 viên | 45 - < 65 kg | 3 viên | 3 viên | 3 viên | >65 kg | 4 viên | 4 viên | 4 viên |
-Không dùng thuốc cho người bệnh mẫn cảm với pyronaridin, artesunat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. -Người bệnh đang bị tổn thương gan hoặc có bất thường đáng kể khi xét nghiệm chức năng gan. -Người bệnh suy thận nặng. -Người bệnh bị tăng đáng kể các transaminase gan có liên quan đến việc dùng pyronaridin. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt | Chữ viết đầy đủ tiếng Anh hay tiếng Việt | ARDS | Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển | CVP | Central Vein Pressure_Áp lực tĩnh mạch trung tâm | D | Day_Ngày | DHA | Dihydroartemisinin | FiO2 | Nồng độ oxy trong hỗn hợp khí thở vào | G6PD | Glucose 6 - phosphat dehydrogenase | KST | Ký sinh trùng | KSTSR | Ký sinh trùng sốt rét | P. | Plasmodium | PCR | Polymerase Chain Reaction_Phản ứng chuỗi trùng hợp | PEEP | Áp lực thấp nhất ở trong phổi trong suốt quá trình hô hấp | PPQ | Piperaquin phosphate | SpO2 | Phân áp oxy trong máu động mạch | SR | Sốt rét | WHO | World Health Organisation_Tổ chức Y tế thế giới |
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.WHO (2013): Emergeney response to artemisinin resistance in the Greater Mekong subregion. 2.http://www.who.int/malaria/publications/atoz/9789241505321/en/. 3.WHO (2014): Malaria diagnosis in low transmission setting. 4.http://www.who.int/malaria/publications/atoz/policy-brief-diagnosis-low-transmission-settings/ 5.WHO (2015): Status report on artemisinin and ACT resistance. 6.WHO (2015): Guideline for the treatment of Malaria. 7.http://www.who.int/malaria/publications/atoz/9789241549127/en/. 8.WHO (2016): Malaria microscopy quality assurance manual version 2. 3. Một số câu hỏi cần đặt ra trong lần hiệu chỉnh và xây dựng mới đối với phác đồ •Hiện tại các nước trong khu vực đã thực hiện theo khuyến cáo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2015) rằng rất ít thậm chí không còn chẩn đoán ca sốt rét lâm sàng vì tất cả chẩn đoán dựa vào xác định ký sinh trùng (parasitological confirmed). Vậy ở Việt Nam thì sao? •Hệ thống YTTN tham gia vào chẩn đoán và điều trị sốt rét mức độ nào? Cần quy định rõ ràng để họ có thể tham gia đầy đủ và có trách nhiệm và quyền lợi? •Có nên dùng primaquin cho ca nhiễm P. knowlesivì hiện nay không có bằng chứng lây từ người sang người? •Một số quốc gia (như Malaysia chẳng hạn) không dùng primaquine trong điều trị Plasmodium malariae? Vậy cơ sở nào dùng và không dùng? •Cấp thuốc tự điều trị tại một số vùng? Cơ sở để đưa ra quyết định? Cân nhắc vì tính mạng người bệnh vì chúng ta chưa thể kiểm soát nhóm dân di biến động.
|