Home TRANG CHỦ Thứ 7, ngày 20/04/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Finance & Retail Tin tức - Sự kiện
Trong nước
Quốc tế
Tin hoạt động của Viện
Tin vắn đáng chú ý
Điểm tin y tế
Ngày Sốt rét thế giới 25 tháng 4 (World Malaria Day)
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 2 4 7 3 8 4 5
Số người đang truy cập
1 2 2
 Tin tức - Sự kiện
Điệu trị viêm da, viêm nang lông, tuyến bả, mi mắt do ký sinh trùng Demodex folliculorumDemodex brevis

Viêm da do Demodex spp. là một bệnh lý gây nên bởi loại động vật chân khớp ký sinh tạm thời ở trong nang lông, tuyến bã với số lượng lớn ở các động vật có vú, kể cả người. Trong số 65 loài được phát hiện đến nay, hai loài ký sinh trùng Demodex spp. gây bệnh trên người là Demodex folliculorum (Berger, 1842) và Demodex brevis (Akbulatova, 1963).

Ngoài ra, một loài khác Demodex canis cũng có thể lây truyền từ động vật sang người với tỷ lệ thấp hơn. Demodex spp. lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc có thể là do bụi có chứa trứng bám vào da, hoặc đồ dùng chung, hôn, tiếp xúc má, dùng khăn mặt, quần áo chung và các yếu tố thuận lợi khác như da tiết bã nhờn nhiều, da mặt bẩn, thương tích xây sát, môi trường có độ ẩm cao, mỹ phẩm kém chất lượng, hiệu ứng thuốc bôi corticoides dùng dài ngày. Demodex spp. có thể làm tổn hại nặng ở da mặt, thường gặp ở tuổi trung niên và trên cơ địa miễn dịch suy yếu.

Demodex spp. có thể sống nhiều nhất ở mặt, đặc biệt ở mũi, trán, cằm và má, hai bên cánh mũi, lông mi, lông mày, má, cằm, râu, trán, thái dương, quanh miệng, rãnh mũi má, lỗ mũi, ống tai ngoài vì các vùng này thích hợp nhất để chúng sống, sinh sản và là nơi có nhiệt độ thuận lợi nhất cho sự phát triển, gây hậu quả viêm da, viêm mi và rụng lông, rụng tóc, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống và thẩm mỹ cho bệnh nhân.

 Bệnh không khó chẩn đoán, nhưng lâm sàng đa dạng sẽ dễ chẩn đoán nhầm với các viêm da khác. Việc điều trị có nhiều phác đồ (metronidazole, ornidazole đơn thuần, hay ivermectine đơn thuần có hoặc không có phối hợp dùng thêm thuốc hoặc dung dịch TTO 0,05% và metronidazole 2% thoa ngoài da kèm theo ivermectin,…) và các phác đồ như thế cho các hiệu quả chữa khỏi trên các bệnh nhân khác nhau đã được báo cáo, song hầu hết các nghiên cứu chỉ đánh giá hiệu quả một thuốc đơn thuần, chứ rất ít khi sử dụng kết hợp nên việc điều trị thường dẫn đến điều trị kéo dài thành nhiều đợt thuốc, tái phát và tốn chi phí cho người bệnh.


Hình 1

Với ý tưởng xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị của một phác đồ thuốc kết hợp trên các bệnh nhân viêm da do ký sinh trùng Demodex spp. để góp phần vào việc phát hiện, chẩn đoán bệnh sớm, giảm tỷ lệ mắc, hạn chế gánh nặng bệnh tật và tài tính, rút ngắn thời gian điều trị và theo dõi, tránh lây lan. Nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả phác đồ điều trị bằng metronidazole kết hợp ivermectin trên bệnh nhân viêm da do ký sinh trùng Demodex spp. 2018” được tiến hành nhằm mục tiêu:

  
Hình 2+3

Nguyên tắc điều trị Demodex spp.

-Loại bỏ sinh vật Demodex spp. càng sớm càng tốt, chống nhiễm trùng. Nếu loại bỏ những con Demodex spp., nhiễm trùng sẽ dừng lại và làn da sẽ mịn màng và mềm mại trở lại, lỗ chân lông sẽ trở nên nhỏ hơn và chất dầu sẽ giảm tiết hơn.

-Điều trị nên được bắt đầu sớm vì Demodex spp. rất dễ lây và lây lan nhanh thông qua việc ôm, hôn nhau, sử dụng khăn, quần áo chung. Tuy nhiên, không phải là tất cả. Phần lớn, những người bị nhiễm bệnh không có dấu hiệu của bệnh lý (chỉ có khoảng 10% có vấn đề về da, có thể là do hệ miễn dịch yếu hoặc vì nhiều lý do).

-Người bị nhiễm bệnh không có dấu hiệu nhìn thấy được cũng có thể truyền Demodex spp. cho người khác. Một khi nhiễm, thời gian ủ bệnh có thể mất vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm.

Vệ sinh da niêm mạc bề mặt

Về nguyên tắc, các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm Demodex spp. nên rửa sạch mặt hai lần mỗi ngày với một chất tẩy rửa không xà phòng, có thể chỉ là nước lạnh bình thường, không lạm dụng nước nóng hoặc chất tẩy trang quá nhiều;


Hình 4

Tránh các chất tẩy rửa dầu và trang điểm nhờn nếu không cần thiết để cho da thông thoáng, sạch và không tạo chất cản trở của nang lông tuyến bả thoát ký sinh trùng. Có thể dùng thêm tẩy tế bào chết định kỳ để loại bỏ các tế bào da chết. Có sản phẩm mỹ phẩm rất tốt nhưng thực sự giúp ve tồn tại và sinh trưởng nhanh, mỹ phẩm chứa rất nhiều dinh dưỡng làm cho Demodex spp. rất ái tính. Làm mất môi trường da phù hợp cho con Demodex spp. phát triển, khôi phục miễn dịch lớp da, phân giải hết hoạt chất độc tố corticoids khỏi da và phục hồi tổn thương da sử dụng thuốc, kem bôi gây hại da.

Một số thuốc thoa có tác dụng diệt Demodex spp. như mỡ Metrogyl® x ngày 2 lần hoặc dung dịch benzyl benzoat 10% và 25% dạng kem.

Thuốc bạt nút sừng ở lỗ chân lông do Demodex spp. như dung dịch acid salicylic, hoặc vitamin A acid;

Uống metronidazol viên 0,25g x 2 viên/ ngày x 14 ngày, hoặc tinidazole viên 500mg x 1 viên/ ngày x 14 ngày, hoặc ivermectin liều 200microgam/kg cân nặng liều duy nhất hoặc dùng 3 ngày tùy theo các nghiên cứu.

Một số tác giả đã đề xuất các phương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc chăm sóc viêm da do Demodex spp. Trong đó, có dung dịch rửa mặt hoàn toàn từ trái cây, hoa, hạt thiên nhiên và các loại tinh dầu, không hóa chất, hương liệu giúp diệt Demodex spp., loại trừ vi khuẩn và các vi nấm gây hại dưỡng da tuyệt vời từ các vitamin A, C, omega, khoáng chất, acid béo dầu dừa, protein, giúp da khôi phục sức đề kháng và phục hồi trạng thái da bị teo do lạm dụng corticoid. Đặc biệt, bệnh nhân da nhiễm Demodex spp., viêm da tiết bã, viêm da dầu, viêm da cơ địa, chống nhờn mụn tuổi dậy.

Để điều trị, trong các bệnh viện thường chải lông mi với dung dịchproparacaine 0,5% hoặc pha 50:50 dầu gội trẻ em với nước kết hợp với sử dụng một số kem có chứa metronidazole 3% và một số kháng sinh chống nhiễm khuẩn như erythromycin, mercury oxide 1% và pilocarpine 4% dạng gel.


Hình 5

Thuốc điều trị viêm da do Demodex spp.

Để xác định chẩn đoán và điều trị bệnh đúng và hợp lý cần phải được thầy thuốc chuyên khoa da liễu hoặc ký sinh trùng khám và chỉ định, theo dõi.

Về chuyên khoa ký sinh trùng, đối với nhiễm Demodex spp. một số thử nghiệm lâm sàng có sửu dụng các loại thuốc thoa tiêu sừng như mỡ salicylic, mỡ hoặc dạng gel metronidazole thoa trên vùng da nhiễm. Đồng thời, dùng thuốc metronidazole đường uống kết hợp thoa metronidazole Chế phẩm thuốc ivermectin vẫn đang trong phạm nghiên cứu so sánh với phác đồ đơn thuần. Trong khi điều trị trực tiếp với các ca nặng là có thể dùng ivermectin 1% (liều dùng là 0,3-0,6 mg/kg), đường uống, cho đến khi hai lần âm tính xét nghiệm Demodex spp., kèm theo cải thiện dinh dưỡng và chú ý các bệnh lý có khả năng làm suy giảm miễn dịch trên bệnh nhân.

Vì các triệu chứng của bệnh lý do Demodex spp. có thể giống với các rối loạn về da khác như mụn trứng cá, trứng cá đỏ và viêm mí mắt, nên Demodex thường bị chẩn đoán nhầm. Cũng vì Demodex spp. không dễ điều trị ngay cả khi dùng hóa chất mạnh. Ngoài ra, các sản phẩm có chứa kháng sinh và các hóa chất khác bổ sung ức chế hệ miễn dịch và tạo một môi trường lý tưởng cho Demodex spp. Các sản phẩm Chuleevandevi B1 không chỉ giúp dừng rụng tóc mà còn có một tác dụng có thể làm giảm đi quần thể Demodex spp. trên da đầu, da mặt.

Demodex spp. có tuổi thọ ngắn khoảng 20 ngày, nếu chúng không thể đẻ thì quần thể của chúng giảm đi nhanh. Chuleevandevi B1 chứa một số thảo dược và dầu cần thiết, các chất này sẽ giúp ngăn cản sự sinh sản. Vì các chất dưỡng không giết chết sinh vật Demodex spp., nên trứng sẽ trưởng thành và thời gian điều trị tối thiểu mỗi hai tháng. Đối với bệnh lý Demodex spp. ở mặt nếu Demodex spp. được phát hiện trên da mặt thì dùng dạng Chuleevandevi A9 để dùng riêng cho mặt.

Bệnh ghẻ cần điều trị lâu dài, điều trị làm nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau 3-5 ngày, có thể phải điều trị chừng 5-7 tháng. Mỗi lần bôi thuốc không nên bôi toàn thân mà nên sử dụng thuốc ghẻ bôi từng phần, tránh gây độc cho chó. Cách ly chó bệnh và chó lành. Chó bệnh nên ở một khu riêng biệt, có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng riêng, cần điều trị tổng hợp như thuốc trị ghẻ, thuốc kháng sinh chữa triệu chứng và thuốc bổ trợ tăng sức bảo vệ của cơ thể.


Hình 6

Thuốc nghiên cứu metronidazole kết hợp với ivermectin

Trong thời gian uống hai loại thuốc này không nên sử dụng rượu bia hoặc các thực phẩm có chứa propylene glycol.

Metronidazole (MET)

Trong khi dùng thuốc này có thể có cảm giác khó chịu và tác dụng ngoại ý như tim đập nhanh, khó thở, mày đay, sốt nhẹ, sưng môi, mặt, lưỡi, họng, đỏ da, cảm giác châm chích, tê tê, buồn nôn, nôn mửa, khó chịu dạ dày, rối loạn đi phân, chóng mặt, mất ngủ (theo báo cáo của cơ quan FDA).

Không dùng thuốc này trên các bệnh nhân có bệnh lý gan, thận, bệnh viêm ruột Crohn, rối loạn tế bào máu, rối loạn tâm thần kinh, không sử dụng trên phụ nữ mang thai và đang cho con bú vì thuốc có thể đi qua nhau thai và sữa mẹ;

Thuốc metronidazole có nhiều hàm lượng khác nhau có thể gặp trên thị trường như 200mg, 250 mg, và 400mg nên có thể dùng dễ dàng trong điều trị các bệnh lý khác nhau tùy theo liều quy định khuyến cao của FDA.

Thuốc dùng toàn bộ viên chứ không cạo hay bẻ vỡ viên thuốc để uống. Metronidazole thường dùng trong thời gian 10 ngày, nếu cần có thể lặp lại liều sau đó vài tuần. Liều dùng cho nhiễm trùng ở da và mô mềm theo đường uống là 7,5 mg/kg mỗi 6 giờ, không được quá 4 g/ ngày, thời gian điều trị tối đa 10 ngày.

Thuốc hấp thu tốt (ít nhất 80%) với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1-3 giờ đường uống. Về độc tính, thuốc MET là một thuốc kháng sinh và chống ký sinh trùng nhóm nitroimidazole dùng để điều trị T. vaginalis, E. histolytica, G. intestinalis. MET có hiệu quả rất cao trên nhiễm trùng vi khuẩn kỵ khí và cũng được sử dụng điều trị bệnh Crohn, các tình trạng tiêu chảy do kahngs sinh và trứng cá đỏ.

Về cơ chế tác động, MET là dạng tiền thuốc (prodrug). MET chưa ion hóa là thuốc chọn lọc cho các vi khuẩn kỵ khí do chúng có khả năng tác động trên cả thể hoạt động và thể nội bào.Ưu điểm này là hình thức cộng hóa trị với DNA, làm gián đoạn cấu trúc xoắn của tác nhân, ức chế sự tổng hợp acid nucleic của vi khuẩn, gây chết tế bào. Liều gây chết là LD50 = 500 mg/kg/ngày (đường uống trên chuột). Một số tác dụng ngoại ý của MET gồm bệnh lý thần kinh có thể hồi phục do dùng thuốc MET dài ngày, các tác dụng gây độc trên hệ thần kinh trung ương, hiệu ứng disulfiram với rượu, nước tiểu đỏ sậm, mùi kim loại, buồn nôn, đau dạ dày, chóng mặt, dị cảm da và giảm bạch cầu khi dùng liều cao.
 

Ivermectine (IVM)

Ivermectin (IVM) là một thuốc chống ký sinh trùng phổ rộng và có đặc tính chống viêm quan trọng. Sự xuất hiện chấy rận và ghẻ kháng với các thuốc lindane, permethrin, malathion là một vấn đề y tế quan trọng. Thuốc IVM sử dụng rất hiệu quả và an toàn trên các nhiễm trùng da ở người. Ngoài ra, IVM cũng có ích trong các rối loạn viêm dưới da như trứng cá đỏ có mụn mủ và bóng nước mà ở đó Demodex spp. đóng vai trò trong cơ chế sinh bệnh.

Một số ứng dụng thoa ngoài của IVM trong bệnh lý ngoài da đã được báo cáo. IVM là một dẫn suất bán tổng hợp của nhóm avermectins. Avermectins thuộc nhóm kháng sinh macrolide có vòng pentacyclic do quy trình lên men chủng nấm actinomycete loài Streptomyces avermitilis. Thuốc IVM là loại avermectin phổ biến nhất gồm hai thành phần hợp chất hóa học có tên 22,23-dihydroavermectin B1a (80-90%) và 22,23-dihydroavermectin B1b (10-20%).

IVM đường uống từng được dùng điều trị phạm vi rộng nhiều loại nội ký sinh trùng (endoparasite), gồm có ấu trùng giun lươn Strongyloides stercoralis, giun dũa Ascaris lumbricoides, giun móc chó Ancylostoma braziliense, giun đầu gai Gnathostoma spinigerum, Dermatobia hominis, giun tóc Trichuris trichiura và giun chỉ Wuchereria bancrofti và giun chỉ châu Phi o­nchocerca volvolus.

Lợi điểm của các nhà da liễu khi có thuốc IVM là kết quả điều trị khỏi nhiều bệnh do ngoại ký sịnh trùng (ectoparasites) như ghẻ Sarcoptes scabies, Pediculus humanus capitisi Demodex follicularis trên cả người và động vật. IVM còn là một thuốc thay thế có giá trị trong điều trị chấy rận kháng thuốc trên trẻ em. Năm 2012, FDA chấp nhận chế phẩm thuốc thoa ngoài IVM 0,5% để điều trị chấy rận từ 6 tháng tuổi trở lên cho kết quả an toàn và hiệu quả cao.
 

Năm 2014, thuốc IVM được FDA chấp thuận điều trị Demodex spp. và có đặc tính cả chống viêm đã chứng minh có lợi điểm trong điều trị viêm da do Demodex spp. trên bệnh nhân mụn trứng cá đỏ khi dùng loại kem IVM 1% thoa, dùng một lần mỗi ngày cho tình trạng viêm da này.

Về cơ chế tác dụng, IVM gắn chọn lọc và gắn kết cao với các kênh ion glutamate chloride, thường tìm thấy trên các tế bào cơ và thần kinh không xương sống. Nó cũng kích thích sự ly giải các ức chế dẫn truyền thần kinhgamma-aminobutyric acid (GABA) từ các đầu mút thần kinh tiền synap và thúc đầy gắn với các thụ thể sau synap. Kết quả làm tăng ion chloride, dẫn đến tăng khử cực tế bào và cuối cùng làm liệt, chết ký sinh trùng Demodex spp.


Hình 9

Dạng IVM thoa ngoài hấp thu vào chấy rận và chuyển đi các màng tế bào thông qua P-glycoprotein (P-gp). IVM đưua đến tác dụng chống viêm rất quan trọng thông qua sự ức chế sinh các cytokine viêm từ cáclipopolysaccharide như yếu tố hoại tử mô (TNFs-tumor necrosis factors) và interleukin (IL)-1 thông qua ức chế con đường sinh kappa B nhân.

Đồng thời, IVM cũng kích thích sinh các cytokine IL-10 chống viêm. Đặc tính chống viêm như thế được sánh tương đương với các kháng sinh nhóm macrolide. Các tác dụng diệt khuẩn trung bình chống lại các Mycobacterium tuberculosisChlamydia trachomatis cũng đã được ghi nhận. Các đặc tính về dược lực, dược động học và tính an toàn của IVM trên các bột tinh thể màu trắng đến trắng vàng, không hút ẩm, không hòa tan trong nước nhưng có thể tan trong methanol và ethanol 95%. IVM đường uống hấp thu tốt và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 30-46 ng/mL sau 4 giờ, thời gian bán hủy thải trừ khoảng 18 giờ.

Chuyển hóa thuốc đầu tiên qua gan qua hệ thống CYP3A4 (chủ yếu), CYP2D6 và CYP2E1 (ít hơn) và một số đi qua chu trình gan ruột. IVM và chất chuyển hóa đào thải hầu hết qua phân trong khoảng thời gian khoảng 12 ngày, với dưới 1% liều chỉ định đi qua nước tiểu. IVM khi dùng có một số tác dụng ngoại ý trên động vật có vú không đáng kể. Thuốc với các vòng lactone không đi qua hàng rào máu não. Một số tác dụng ngoại ý đã báo cáo trên 10% gồm phản ứng kiểu Mazzotti (với bệnh giun chỉ o­nchocerciasis), ngứa và sốt, liên quan đến da gồm phù, nổi ban đỏ da, hạch lympho lớn và đau.


Hình 10

Các dung dịch thoa ngoài IVM 0,5% là thuốc rất an toàn, nồng độ trong huyết tương trung bình 0,241 ng/mL, tối đa là 0,97 ng/mL đã được phát hiện sau khi dùng một lần duy nhất 10 phút để điều trị chấy, thấp hơn nhiều so với IVM đường uống. Ngoài ra, chế phẩm thoa IVM ít kích ứng hơn loại nước muối sinh lý và sodium dodecyl sulfate và đến nay chưa có chống chỉ định loại thuốc IVM thoa da này. Tuy nhiên, thận trọng trên các bệnh nhân quá nhạy cảm với IVM hay bất cứ thành phần nào của thuốc (dầu olive, oleyl alcohol, Crodalan AWS,lanolin alcohol, cyclomethicone, sodium citrate, sorbitan tristearate, methylparaben, propylparaben và citric acid). Các dữ liệu báo cáo thường gặp nhất (< 1%) về tác dụng ngoại ý là viêm kết mạc, sung huyết ở mắt, kích ứng mắt, khô da và cảm giác bỏng rát nhẹ.

Hấp thu toàn thân tối thiểu đã được nhìn thấy với kem thoa IVM 1%, sau 2 tuần điều trị thì nồng độ cao nhất IVM trong huyết tương là 2,10 ± 1,04 ng/mL ở thời điểm 10 ± 8 giờ. Thời gian bán hủy trung bình của thuốc 6,5 ngày. Các tác dụng ngoại ý báo cáo chỉ có dưới 1% số ca như cảm giác bỏng rát da và kích thích trên da. Bệnh nhiễm trùng da do D. folliculorum là bệnh ký sinh trùng trên da có lẽ phổ biến nhất ở người, thích sống cộng sinh một thời gian dài trên da người. Các tác nhân này thường sống trong tuyến bã nhờn và nhiễm D. folliculorum hoặc D. brevis thường gặp ở mặt và đầu với biểu hiện lâm sàng đa dạng như vảy cám, cổ tuyến ở mắt và ống tai. Vai trò của Demodex spp. như một tác nhân gây bệnh ở người vẫn còn đang tranh luận vì bằng chứng tuyệt đối nguyên nhân là đôi khi khó quy kết. Đáp ứng điều trị nhanh được coi là bằng chứng bệnh sinh mạnh nhất. Nhiễm trùng Demodex spp. mật độ cao cũng được báo cáo như một tác nhân có thể trên da mặt của cá nhân suy giảm miễn dịch, bệnnh nhân có da bị thương tổn ức chế thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (epidermal growth factor receptor-EGFR), viêm da quanh miệng, môi, viêm mi mắt mạn tính và viêm ống tai ngoài.

Thuốc IVM là một thuốc diệt các ký sinh trùng nhóm ve bét và là một thuốc lựa chọn cho viêm da do Demodex spp. ở chó. IVM đường uống đã được ứng dụng thành công trong điều trị viêm da Demodex spp. ở người, kể cả bệnh nhân suy giảm miễn dịch HIV/AIDS. Liều duy nhất đường uống 250mcg/kg điều trị khỏi hai trẻ em bị bệnh bạch cầu cấp và kèm theo viêm da lan tỏa, ngay cả tái phát sau đó cũng đáp ứng với IVM. Liều dùng IVM đường uống 200 μg/kg kèm theo thoa thuốc permethrin hàng tuần cũng có hiệu quả trên viêm da giống trứng cá đỏ.


Hình 11

Phối hợp thuốc ivermectin và metronidazole đường uống dường như có hiệu quả hơn là dùng liệu trình từng thuốc đơn lẻ trong điều trị thương tổn da và viêm mi có liên quan đến D. folliculorum. Loại bỏ D. folliculorum có thể có ích trong điều trị các rối loạn về mắt và mí mắt trên các bệnh nhân mắc bệnh Behçet. Nhiều tình trạng viêm da khác có liên quan đến mật độ Demodex spp. tăng và giả thuyết chúng là bệnh nguyên đang còn luận bàn như hói đầu do nguyên nhân androgen, chứng trụi mi, viêm da dầu lan tỏa trên mặt thì vai trò của IVM vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu trên các bệnh lý đó. Tuy nhiên, IVM có thể có ích trong vô số các rối loạn có liên quan đến tăng quần thể Demodex spp. và rối loạn điều hòa miễn dịch, viêm mí mắt, viêm ống tai ngoài, mụn trứng cá, viêm da trên cơ địa suy giảm miễn dịch.

Sử dụng IVM trên các phụ nữ mang thai và đang cho con bú vẫn còn đang nghiên cứu, chưa thấy có tác dụng lên gây quái thai trên nghiên cứu ở mô hình động vật. Tuy nhiên, không có đủ các nghiên cứu đối chứng trên các phụ nữ mang thai để minh chứng.

Hiện tại phân loại thuốc IVM dùng đường uống và đường thoa ngoài trên phụ nữ mang thai theo mức độ C và hiện nay cũng không đưa ra khuyến cáo trên người.

Một số dữ liệu chỉ ra rằng IVM đào thải qua sữa rất ít sau khi dùng thuốc đường uống, song thuốc IVM không khuyến cáo sử dụng trong thời gian đang cho con bú và cẩn trọng thuốc thoa ngoài. Hồ sơ thuốc IVM thoa ngoài đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi và người lớn hơn 65 tuỗi vẫn chưa rõ ràng. Sự sút kèm đi qua của thuốc ở hàng rào mạch máu-não trên các nhóm tuổi trên đã đưa ra mối quan ngại liên quan đến độc tính thần kinh tiềm tàng. Tỷ lệ tử vong tăng đã được báo cáo trên nhóm bệnh nhân già bị ghẻ sử dụng đường uống IVM đã từng tranh luận ở Canada.

Sự thay đổi các thụ thể kênh P-gp hay kênh chloride đang được xem là cơ chế trong phát triển kháng thuốc IVM ở nhóm giun chỉ Onchocerca volvulus và một số giun tròn trên động vật tại một số quốc gia có bệnh lưu hành. Kháng thuốc do cái ghẻ Sarcoptes scabies với thuốc IVM đã từng báo cáo trên hai bệnh nhân Úc bị ghẻ nặng dù dã dùng liều cao.


Hình 12

Vì một số ca có thể nhiễm loài Demodex canis từ chó, nên có thể điều trị viêm da và viêm mi trên cơ người, có thể chủ nhận của chó có thể phòng bệnh và xử trí điều trị cho các con chó của mình để tránh tái phát, tái nhiễm và nhiễm trùng tái diễn nhiều lần.

Tương tác giữa các thuốc khi có phối hợp thuốc giữa metronidazoel với ivermectin

Việc dùng thuốc metronidazole kết hợp với IVM đến này chưa có báo cáo về tương tác thuốc đối kháng hay thuận nghịch nào, mặc dù metronidazole có tương tác với trên 200 loại thuốc và ivermectine tương tác với hơn 50 loại thuốc khác nhau, nhưng giữa chúng không tìm thấy tương tác theo báo cáo tương tác thuốc từ drugs.com/ checker.


Hình 13

Trong phần mềm drugs.com bạn cũng có thể dùng để tra cứu các thông tin liên quan đến bất cứ loại thuốc nào dùng để điều trị và điều trị bổ sung cho bệnh lý nhiễm trùng da, viêm mi, viêm cùng mày do Demodex spp. Trong đó, cũng có các thông tin liên quan đến liều dùng, quá liều, dưới liều, độc tính của thuốc, cách dùng trong thời gian mang thai và đang cho con bú, các tương tác các thuốc với nhau, các dạng thuốc và biệt dược, dược động học và dược lực học, các câu hỏi và trả lời liên quan đến thuốc đang dùng hoặc chuẩn bị dùng.

Ngày 09/03/2018
TS.BS. Huỳnh Hồng Quang  
    Các nội dung khác »

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích