TRANG CHỦ | Thứ 6, ngày 26/04/2024 |
|
|||||||||||||||
|
Một mạng lưới ASEAN về cải tiến thuốc, phương tiện chẩn đoán, vaccine và y học cổ truyền (ASEAN Network for Drugs, Diagnostics, Vaccines, and Traditional Medicines Innovation) cung cấp một khung chính sách cho phát triển các công cụ loại trừ và kiểm soát mới. Cùng với các trường đại học và viện nghiên cứu lớn, Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) và các văn phòng khu vực. Những tổ chức này có thể thực hiện những cải tiến y tế cộng đồng quan trọng thông qua kiểm soát và loại trừ NTDs vào thập kỷ đến. Giới thiệuASEAN được thành lập vào năm 1967 để thúc đẩy phát triển kinh tế và văn hóa, thương mại, nông nghiệp, công nghiệp và hợp tác khoa học; thúc đẩy hòa bình và ổn định trong khu vực. Ngày nay, có 10 quốc gia thành viên ASEAN gồm Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam với dân số gần 636 triệu người, chiếm 10% dân số toàn cầu. Trong khối ASEAN, quốc gia có dân số đông nhất là |
Những cộng đồng dân tộc thiểu số, chẳng hạn như các cộng đồng dân tộc Orang Asli ở peninsular
Tương tự, các quốc gia ASEAN chiếm hơn 13% dân số toàn cầu cần điều trị hàng loạt vể bệnh giun chỉ bạch huyết, hoặc hơn 15 triệu người nếu chúng ta ngoại suy từ số được sử dụng rộng rãi của 120 triệu người trên toàn cầu sống với giun chỉ bạch huyết được sử dụng rộng rãi. Điều này rất đáng khuyến khích mặc dù thông qua Chương trình toàn cầu loài trừ giun chỉ bạch huyết (Global Programme to Eliminate LF_GPELF), được ra mắt năm 2000, bây giờ có các bằng chứng rõ ràng để loại trừ giun chỉ bạch huyết. Trong các quốc gia ASEAN, Việt
Bảng 2. NTDs của các quốc gia ASEAN theo nguồn dữ liệu TCYTTG và nguồn khác
Trong số các trường hợp nhiễm sán lá (platyhelminth infections) tác giả Furst và cộng sự ước tính có khoảng 9,3 triệu người nhiễm sán lá gan đường mật trong khu vực (chiếm 39% số ca mắc trên toàn cầu), bao gồm cả 8,03 triệu ca nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ Opisthorchiasis hầu hết xảy ra ở Lào và Thái Lan và 1,25 triệu ca nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ Clonorchiasis ở Việt Nam.
Có khoảng 3,4 triệu người nhiễm sán lá đường ruột ở
Ký sinh trùng khác liên quan đến vật chủ trung gian ở trong vòng đời của nó và loài lưu hành trong khu vực này là ấu trùng giun lươn Angiostrongylus cantonensis, chúng là nguyên nhân gây bệnh lý viêm màng não tăng bạch cầu ái toan (eosinophilic meningitis), viêm não-màng não tăng bạch cầu ái toan (eosinophilic meningoencephalitis) và hiếm gặp gây bệnh ở mắt trong thời gian các vụ dịch thường xuyên trong khu vực, đặc biệt là ở Thái Lan. Do khó khăn trong chẩn đoán chính xác ký sinh trùng nên số trường hợp nhiễm thực tế trong quá khứ có thể bị đánh giá chưa đầy đủ. Bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán dây lợn và bệnh sán dây là những bệnh phổ biến trong khu vực và có thể tương tự như bệnh Echinococcosis được tìm thấy trong khu vực Đông Nam Á, nhưng thực tế thiếu thông tin về tỷ lệ mắc cũng như gáng nặng của bệnh trong cộng đồng.
Không có bệnh nào trong số các bệnh nhiễm trùng động vật đơn bào lớp kinetoplastid nằm trong danh sách 17 bệnh truyền nhiễm theo danh sách của TCYTTG được xem là lưu hành cao ở Đông Nam Á. Tuy nhiên, bệnh Leishmania nội tạng (Visceral Leishmaniasis) nguyên nhân gây ra do Leishmania siamensis, gần đây đã xuất hiện ở miền nam Thái Lan, với trường hợp đầu tiên nhiễm bệnhLeishmania thểda (Cutaneous Leishmaniasis) được báo cáo ở Thái Lan năm 2012. Nhiễm động vật đơn bào đường ruột (Intestinal Protozoan Infections) phổ biến ở hầu hết những quần thể dân cư nghèo nhất trong khu vực Đông Nam Á kể cả những người dân bản địa.
Nhiễm bệnh động vật đơn bào đường ruột chính gồm có bệnh Giardiasis và bệnh Cryptosporidiosis - đây là hai bệnh liên quan đến suy dinh dưỡng hoặc phát triển chậm ở Đông Nam Á và nhiễm bệnh Blastocystis. Các báo cáo gần đây trong khu vực, cho thấy loài B.hominis đặc biệt đã gia tăng đáng chú ý gây nhiễm trùng cơ hội ở những người suy giảm miễn dịch do bệnh ung thư hoặc nhiễm HIV-1. Các sinh vật đơn bào đường ruột đã nổi lên như những ký sinh trùng lan truyền qua nước quan trọng ở Đông Nam Á. Bệnh do Toxoplasma gondii cũng phổ biến ở các cộng đồng bản địa Orang Asli của Malaysia và có lẽ dân bản địa và những người nghèo khác trong khu vực, mặc dù không có ước tính tỷ lệ chung cho cả các bệnh truyền nhiễm đơn bào đường ruột hoặc Toxoplasmosis được công bố.
Trong khi thông thường những bệnh này không được phân loại như một bệnh NTDs, nhưng khu vực Đông Nam Á đối mặt với gánh nặng bệnh tật nghiêm trọng từ bệnh sốt rét, với cả P.falciparum và P. vivax được tìm thấy trong tất cả các nước ASEAN. Ước tính có khoảng 7,5 triệu ca nhiễm xảy ra ở các nước ASEAN. Loài P. knowlesi đã nổi lên như là loài sốt rét thứ năm (ký sinh trùng lan truyền từ động vật sang người) ở người, với một số lượng lớn người bị nhiễm lần đầu tiên được báo cáo trong năm 2004 tại bang Sarawak, Borneo, Malaysia và sau đó, được phát hiện thêm tại các nơi khác trong các bán đảo Malaysia và Đông Nam Á (ngoại trừ Lào).
Hiện nay, ký sinh trùng sốt rét P. knowlesi được tìm thấy trong các quần thể khỉ hoang dã, nơi nó là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh sốt rét lâm sàng và sốt rét nặng ở
Bệnh nhiễm vi khuẩn lãng quên (Neglected Bacterial Infections)
Bệnh lao cũng không được phân loại như là bệnh nhiệt đới lãng quên (NTDs), mặc dù TCYTTG đã xác định gánh nặng của bệnh lao đã xảy ra ở 6 quốc gia trong khối ASEAN gồm Campuchia, Indonesia, Myanmar, Philippine, Thái Lan và Việt Nam. Các ca bệnh lao kháng thuốc nghiệm trọng xảy ra ở Thái Lan và
Chỉ có bệnh phong và bệnh đau mắt hột là hai bệnh chính NTDs do vi khuẩn nằm trong danh sách các bênh nhiệt đới bị lãng quên của TCYTTG được tìm thấy phổ biến ở Đông Nam Á. Bệnh loét Buruli và bệnh ghẻ cóc cũng xảy ra ở Đông Nam Á, nhưng không phổ biến rộng rãi như ở khu vực cận sa mạc Sahara, châu Phi và Australia, mắc dù bệnh cóc ghẻ vẫn lưu hành ở một số vùng của Indonesia.
TCYTTG ước tính, các quốc gia trong khối ASEAN chiếm gần 10% các trường hợp mắc bệnh phong ghi nhận trên trên toàn thế giới, trong đó có ¾ số ca được tìm thấy ở Indonesia. Bệnh mắt hột vẫn được xem là bệnh chỉ lưu hành ở Campuchia và Lào và giám sát để loại trừ đang được thực hiện ở Việt
Một phân tích gần đây của các bệnh có sốt ở khu vực Mêkông đã xác định bệnh sốt mò Scrub typhus (do Orientia tsutsugamushi), bệnh sốt phát ban do chuột Murine typhus (Rickettsia typhi) và các thành viên của nhóm sốt Rickettsia như là nguyên nhân gây bệnh quan trọng, như bệnh Leptospirosis (Leptospiraspp.), bệnh Salmonellosis (Salmonella entericaserovar typhi và paratyphi) và bệnh dòi (do Burkholderia pseudomallei).
Thực tế, bệnh dòi đã nổi lên như là một bệnh nhiễm vi khuẩn bị lãng quên chính và nguyên nhân nghiêm trọng của nhiễm vi khuẩn gram âm và viêm phổi ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở miền bắc Thái Lan. Trong khi số ca mắc có thể đã tăng ở Indonesia sau trận sóng thần ở châu Á năm 2004, không có ước tính tỷ lệ mắc bệnh hoặc gánh nặng của bệnh này được công bố trong thời gian gần đây.
Mặt khác, bệnh do xoắn khuẩn (Leptospirosis) là bệnh nhiễm khuẩn lan truyền từ động vật sang người đang nổi, nguyên nhân gây ra số ca nhiễm cao với nhiều người chết sau các thảm họa thiên nhiên, đặc biệt là lũ lụt ở các khu vực đông dân cư ở đô thị, chẳng hạn như những hậu quả của cơn bão ondoy ở Philippines năm 2009. Bệnh xoắn khuẩn cũng đang tăng lên ở
Sốt xuất huyết Dengue (và các bệnh do arbovirus khác) và bệnh dại là hai bệnh NTDs virus chính. Ước tính mới nhất của tác giả Bhatt và cộng sự chỉ ra rằng hàng năm có khoảng 68 triệu người mắc bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD) xảy ra ở các nước ASEAN, chiếm hơn 17% hành nặng bệnh trên toàn cầu. Ngoài ra, SXHD được xem như một mối đe dọa lớn về kinh tế, với một số ước tính chỉ ra rằng bệnh gây ra một thiệt hại kinh tế hơn 1 tỷ đô la trong khu vực. Các bệnh nhiễm arboviral quan trọng khác gồm bệnh viêm não Nhật Bản, West Nile virus và chikungunya. Các bệnh truyền nhiễm ít được mô tả nhưng có khả năng lưu hành trong khu vực như các bệnh do Zika virus, Tembusu virus và Usutu virus. Các bệnh do ve truyền như viêm não do ve truyền (tick-borne encephalitis) và bệnh sốt xuất huyết Congo (Crimean-Congo hemorrhagic fever) cũng là những bệnh virus bị lãng quyên có khả năng đang nổi lên, đặc biệt là ở những cộng đồng có kinh tế khó khăn.
Có rất ít các nghiên cứu đã được xuất bản mô tả tỷ lệ mắc và sự phổ biến các bệnh do ve truyền ở các nước ASEAN, mặc dù những bệnh này lưu hành ở các quốc gia láng giếng như Nhật Bản và Trung Quốc. Tuy nhiên, các bệnh truyền nhiễm virus mới nổi quan trọng khác bao gồm virus Nipah là một bệnh lan truyền từ dơi quả sang người, trong đó virus truyền sang lợn và con người, hoặc virus EV71 - nguyên nhân quan trọng gây bệnh tay chân miệng (Hand - Foot - Mouth disease) và viêm não và màng não ở trẻ em. Có một nhu cầu cho các hoạt động giám sát tích cực các bệnh này và ước tính tỷ lệ mắc và gánh nặng bệnh đối với khu vực Đông Nam Á.
Hiện nay, tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á bị ảnh hưởng bệnh viêm não Nhật Bản (ngoại trừ Indonesia), duy trì các chương trình giám sát quốc gia, cấp vùng hoặc các điểm trọng điểm, trong khi Campuchia, Thái Lan và Việt Nam thực hiện chương trình tiêm chủng. Gánh nặng bệnh tật toàn cầu của bốn bệnh truyền nhiễm do Arbovirus, bao gồm cả bệnh viêm não Nhật Bản và Chikungunya, gần đây đã được báo cáo, mặc dù gánh nặng đang ảnh hưởng đến khu vực Đông Nam Á nhưng hoàn toàn không được ghi rõ.
Cuối cùng, bệnh dại do chó được xem như một mối đe dọa sức khỏe cộng đồng quan trọng đối với khu vực. Trong khi, bệnh dại do chó, thực tế đã được loại trừ ở Singapore và Malaysia, phần còn lại các quốc gia trong khu vực, đặc biệt là những vùng nghèo nhất của các nước như Indonesia hay Philippines tiếp tục báo cáo các ca bệnh xảy ra.
Tóm tắt số ca mắc các bệnh nhiệt đới bị lãng quên chính ảnh hưởng đến các quốc gia khối ASEAN được thể hiện trong bảng 3. Các bệnh nhiễm giun truyền qua đất chính gây ra hầu hết các trường hợp NTDs, tiếp đến là bệnh SXHD, giun chỉ bach huyết, nhiễm sán lá gan/ phổi, sốt rét, bệnh sán máng và bệnh phong.
Tuy nhiên, có rất ít thông tin đối với các trường hợp nhiễm động vật đơn bào đường ruột và các bệnh truyền nhiễm khác như sốt rét lan truyền từ đồng vật sang người như ký sinh trùng sốt rét khỉ P.knowlesi, bệnh do Toxoplasma spp. tất cả các bệnh lãng quên do vi khuẩn ngoại trừ bệnh phong và tất cả các bệnh NTDs do virus ngoại trừ bệnh SXHD.
Chỉ có những thông tin rãi rác hiện có từ các vùng địa phương, không có những gánh nặng khu vực hoặc quốc gia được đánh giá toàn diện. Đây là lời kêu gọi hành động khẩn cấp để thực hiện các giám sát tích cực đối với những bệnh NTDs này và xác định mức độ đầy đủ của NTDs gây ra ở mỗi quốc gia tương ứng, cũng như toàn bộ khu vực.
Những nỗ lực kết hợp các công cụ tiên tiến, chẳng hạn như cảm biến từ xa hoặc các hệ thống thông tin địa lý, như đã được thực hiện đối với bệnh nhiễm giun truyền qua đất, nên được thực hiện. Ngoài ra, cần phải tăng cường và cải thiện việc đánh giá những tác động kinh tế của các bệnh NTDs ở các quốc gia trong khối ASEAN, đặc biệt những cộng đồng có kinh tế khó khăn.
Nỗ lực phối hợp này sẽ đưa ra thông tin dựa vào bằng chứng, điều này là phù hợp, đặc biệt khi ASEAN có khát vọng hướng đến để trở thành một thực thể duy nhất là cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community_AEC) vào năm 2015. Nâng cao nhận thức cho các quan chức nội các và các nghị sĩ quốc hội ở các quốc gia này là làm thế nào để ngăn chặn NTDs ở 200 triệu người nghèo ở Đông Nam Á, điều này có thể tạo ra nhiều cơ hội cho việc vận động để mang về các nguồn lực bổ sung và phương pháp mới nhằm chống lại những bệnh này.
Bảng 3. Tóm tắt các bệnh NTDs chính và sốt rét ở các quốc gia ASEAN
Thông qua việc tích hợp điều trị thuốc hàng loạt, thì cần phải mở rộng độ bao phủ đối với các bệnh nhiễm giun truyền qua đất, giun chỉ bạch huyết, sán máng và bệnh mắt hột. Hiện nay, Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ (US Agency for International Development_USAID) thông qua Chương trình các bệnh lãng quên đang hỗ trợ phối hợp điều trị thuốc hàng loạt cho các bệnh này ở các quốc gia như Campuchia, Indonesia, Lào, Philippines và Việt Nam.
Căn cứ vào việc mở rộng các bệnh động vật đơn bào đường ruột ở ASEAN, điều này có thể điều tra xem liệu nitazoxanide có hiệu quả và an toàn nếu được bổ sung vào phác đồ điều trị hiện nay. Cùng với sự hợp tác liên ngành gồm các cơ quan quản lý nước, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân (WASH), có thể có cơ hội hợp tác nhiều phía để tiến đến kiểm soát và loại trừ những bệnh này. Chẳng hạn như hợp tác khoa học sẽ đặc biệt quan trọng đối với các bệnh NTDs do véc tơ truyền, gồm các bệnh do arbovirus và các bệnh virus đang nổi khác, được lan truyền qua biên giới giữa các quốc gia và hiện nay không thể tuân theo cách tiếp cận điều trị thuốc hàng loạt (mass drug administration_MDA).
Hiện có nhiều bệnh NTDs đang ảnh hưởng khu vực, do vậy việc nghiên cứu thuốc, chẩn đoán và áp dụng rộng rãi vaccine mới là rất cần thiết. Cho nên, cần phải xác định các cơ chế để hỗ trợ phát triển các sản phẩm, kể cả việc đầu tư lại để giảm nghèo đói. Các kết quả có ý nghĩa có thể được tạo ra với sự tham gia tích cực của các trường đại học và các doanh nghiệp công nghệ sinh học, trong đó có năng lực nghiên cứu và phát triển, đặc biệt một số các viện nghiên cứu lớn ở Singapore, Malaysia, Thái Lan và các nơi khác, cũng như thông qua việc phát triển sản xuất vaccine ở các nước như Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Những hoạt động này phải bao gồm những nỗ lực tham gia phối hợp các sáng kiến tài chính thông qua các tổ chức như Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) hoặc Cục Đầu tư phát triển Malaysia (MIDA) và các tổ chức khác. Những lợi ích to lớn đã đạt được trong quá khứ thông qua những nỗ lực hợp tác như Mạng lưới khu vực châu Á về bệnh sán máng và các bệnh lan truyền từ động vật sang người quan trọng khác (RNAS+), được thành lập vào năm 1998.
Bằng cách tăng cường phối hợp giữa kiểm soát và nghiên cứu trong khu vực (bao gồm cả Trung Quốc), RNAS+ hiện nay đưa ra tư vấn về các chiến lược khu vực để huy động các nguồn lực đối với các dự án đa quốc gia với một số bệnh ký sinh trùng tại khu vực Đông Nam Á, chủ yếu bệnh sán máng và một số bệnh nhiễm giun sán khác. Hướng phát triển đầy hứa hẹn trong tương lai là việc thành lập Mạng lưới ASEAN về thuốc, chẩn đoán, vaccine và cải tiến y học cổ truyền (Traditional Medicines Innovation_ASEAN-NDI), được thành lập vào năm 2009 song song với mạng lưới châu Phi về Cải tiến khâu chẩn đoán và thuốc (African Network for Drugs and Diagnostics Innovation_ANDI), một mạng lưới được bảo vệ bởi Chương trình đặc biệt của Tổ chức y tế thế giới về Nghiên cứu và Đào tạo các bệnh nhiệt đới (WHO-TDR).
Những sáng kiến này đã giúp thực hiện ý tưởng thành lập các mạng lưới sáng kiến khu vực. Các hoạt động đối với mạng lưới bao gồm việc đánh giá bối cảnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) về ba gánh nặng bệnh ở khu vực nhiễm các bệnh nhiệt đới, các bệnh không lây nhiễm và phòng chống các bệnh do tai nạn và chấn thương.
Kết quả của chuỗi hành động đã chỉ ra một chuỗi năng lực đa dạng cho các nước thành viên ASEAN theo đuổi R&D về thuốc, chẩn đoán, vaccine và cải tiến trong y học cổ truyền. Tương tự như vậy, các sáng kiến địa lý rộng lớn hơn châu Á Thái Bình Dương NTDs trong hỗ trợ Kế hoạch chiến lược khu vực của TCYTTG để phối hợp kiểm soát các bệnh NTDs ở khu vực Đông Nam Á và Kế hoạch hành động khu vực của TCYTTG đối với các bệnh nhiệt đới đang bị lãng quên ở Tây Thái Bình Dương, hỗ trợ trong việc xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về NTDs, chương trình giám sát và huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước.
Mục tiêu đã nêu của Sáng kiến NTDs Châu Á Thái Bình Dương 5 năm (2012-2016) là để giảm bớt đau đớn và tăng năng suất lao động thông qua đầu tư tối thiểu trong xây dựng năng lực, giáo dục y tế, quy hoạch tổng hợp và hỗ trợ kỹ thuật để khắc phục những vướng mắc đang tồn tại. Trong khi các chính phủ trong khu vực và các nhà tài trợ khác đã đóng góp gần 50% tổng ngân sách, sáng kiến vẫn báo cáo một khoảng cách tài trợ 121 triệu USD. Tuy nhiên, các quốc gia khác nhau đã bắt đầu nhìn thấy lợi ích từ sáng kiến này. Ví dụ, mục tiêu của TCYTTG về tẩy giun ít nhất 75% trẻ em trong độ tuổi đến trường đã đạt được ở Campuchia, Lào và Việt Nam coi trọng.
Việc tiếp tục tài trợ của các đối tác sáng kiến như vậy, bao gồm cả việc dành một tỷ lệ cụ thể của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cho mục đích này, điều này sẽ rất quan trọng cho thành công trong tương lai.
Tài liệu tham khảo
1.ASEAN Secretariat hwao. (2014) Association of Southeast Asian Nations. http://www.asean.org/. Accessed September 11, 2014.
2.Central Intelligence Agency. The World Factbook.https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/wfbExt/region_eas.html. Accessed June 15, 2014.
3.Worldometers. Current World Population.http://www.worldometers.info/world-population/. Accessed September 11, 2014.
4.OECD. ASEAN countries returning to pre-crisis growth. http://www.oecd.org/dev/
5.The World Bank Group. (2014) Poverty headcount ratio at $1.25 a day (PPP) (% of population).http://data.worldbank.org/indicator/SI.POV.DDAY.
6.Group TWB. (2014) Poverty headcount at $2 a day (PPP) (% of population).http://data.worldbank.org/indicator/SI.POV.2DAY. Accessed September 11, 2014.
7.United Nations. (2014) Resources for Speakers on Global Issues, Hunger, Vital Statistics.http://www.un.org/en/globalissues/briefingpapers/food/vitalstats.shtml. Accessed June 27, 2014.
8.Ngui R, Lim YA, Chong Kin L, Sek Chuen C, Jaffar S (2012) Association between anaemia, iron deficiency anaemia, neglected parasitic infections and socioeconomic factors in rural children of
9.Ngui R, Ishak S, Chuen CS, Mahmud R, Lim YA (2011) Prevalence and risk factors of intestinal parasitism in rural and remote West Malaysia. PLoS Negl Trop Dis 5: e974. doi: 10.1371/journal.pntd.0000974. pmid:21390157
10.Narain JP, Dash AP, Parnell B, Bhattacharya SK, Barua S, Bhatia R, et al. (2010) Elimination of neglected tropical diseases in the South-East Asia Region of the World Health Organization. Bull World Health Organ 88: 206–210. doi: 10.2471/BLT.09.072322. pmid:20428388
11.Hotez PJ, Ehrenberg JP (2010) Escalating the global fight against neglected tropical diseases through interventions in the Asia Pacific region. Adv Parasitol 72: 31–53. doi: 10.1016/S0065-308X(10)72002-9. pmid:20624527
12.Pullan RL, Smith JL, Jasrasaria R, Brooker SJ (2014) Global numbers of infection and disease burden of soil transmitted helminth infections in 2010. Parasit Vectors 7: 37. doi: 10.1186/1756-3305-7-37. pmid:24447578
13.Ngui R, Ching LS, Kai TT, Roslan MA, Lim YA (2012) Molecular identification of human hookworm infections in economically disadvantaged communities in Peninsular Malaysia. Am J Trop Med Hyg 86: 837–842. doi: 10.4269/ajtmh.2012.11-0446. pmid:22556084
14.Ngui R, Lim YA, Traub R, Mahmud R, Mistam MS (2012) Epidemiological and genetic data supporting the transmission of Ancylostoma ceylanicum among human and domestic animals. PLoS Negl Trop Dis 6: e1522. doi: 10.1371/journal.pntd.0001522. pmid:22347515
15.Lim YA, Romano N, Colin N,
16.Ezeamama AE, Friedman JF, Acosta LP, Bellinger DC, Langdon GC, Manalo DL, et al. (2005) Helminth infection and cognitive impairment among Filipino children. Am J Trop Med Hyg 72: 540–548. pmid:15891127
17.Ezeamama AE, Friedman JF, Olveda RM, Acosta LP, Kurtis JD, Mor V, et al. (2005) Functional significance of low-intensity polyparasite helminth infections in anemia. J Infect Dis 192: 2160–2170. pmid:16288383 doi: 10.1086/498219
18.Sakti H, Nokes C, Hertanto WS, Hendratno S, Hall A, Bundy DA, et al. (1999) Evidence for an association between hookworm infection and cognitive function in Indonesian school children. Trop Med Int Health 4: 322–334. pmid:10402967 doi: 10.1046/j.1365-3156.1999.00410.x
19.Ahmad AF, Hadip F, Ngui R, Lim YA, Mahmud R (2013) Serological and molecular detection of Strongyloides stercoralis infection among an Orang Asli community in Malaysia. Parasitol Res 112: 2811–2816. doi: 10.1007/s00436-013-3450-z. pmid:23666229
20.Romano N, Nor Azah MO, Rahmah N, Lim YA, Rohela M (2010) Seroprevalence of toxocariasis among Orang Asli (Indigenous people) in Malaysia using two immunoassays. Trop Biomed 27: 585–594. pmid:21399601
21.WHO(2014) Neglected Tropical Diseases, PCT databank, Soil-transmitted helminthiases.http://www.who.int/neglected_diseases/preventive_chemotherapy/sth/en/.
22.WHO (2014) Soil-transmitted helminthiases: number of children treated in 2012. Weekly Epidemiol Rec 89: 133-140. pmid:24707519
23.WHO (2014). Neglected tropical diseases, PCT databank, Lymphatic filariasis.http://www.who.int/neglected_diseases/preventive_chemotherapy/lf/en/.
24.WHO (2013) Rolling out and scaling up integrated preventive chemotherapy for selected neglected tropical diseases. Wkly Epidemiol Rec 88: 161–166. pmid:23620908
25.Babu S, Nutman TB (2012) Immunopathogenesis of lymphatic filarial disease. Semin Immunopathol 34: 847–861. doi: 10.1007/s00281-012-0346-4. pmid:23053393
26.WHO (2010). Global Programme to eliminate Lymphatic Filariasis: Progress report 2000–2009 and strategic plan 2010-2020. http://www.searo.who.int/entity/vector_borne_tropical_diseases/topics/lymphatic_filariasis/LFREP.pdf. Accessed November 18, 2014.
27.WHO, Savioli L, Daumerie D, World Health Organization. Department of Control of Neglected Tropical Diseases. (2013) Sustaining the drive to overcome the global impact of neglected tropical diseases: second WHO report on neglected tropical diseases.
28.Furst T, Keiser J, Utzinger J (2012) Global burden of human food-borne trematodiasis: a systematic review and meta-analysis. Lancet Infect Dis 12: 210–221. doi: 10.1016/S1473-3099(11)70294-8. pmid:22108757
29.Miwa M, Honjo S, You G, Tanaka M, Uchida K, Srivatanakul P, et al. (2014) Genetic and environmental determinants of risk for cholangiocarcinoma in Thailand. World J Gastrointest Pathophysiol 5: 570–578. doi: 10.4291/wjgp.v5.i4.570. pmid:25401000
30.Sripa B, Tangkawattana S, Laha T, Kaewkes S, Mallory FF, Smith JF, et al. (2014) Toward integrated opisthorchiasis control in Northeast Thailand: The Lawa project. Acta Trop.
31.Bragazzi MC, Cardinale V, Carpino G, Venere R, Semeraro R, Gentile R, et al. (2012) Cholangiocarcinoma: Epidemiology and risk factors. Transl Gastrointest Cancer 1: 21–32.
32.Leonardo L, Rivera P, Saniel O, Villacorte E, Lebanan MA, Crisostomo B, et al. (2012) A national baseline prevalence survey of schistosomiasis in the
33.WHO (2014) Neglected tropical diseases, PCT databank, Schistosomiasis.http://www.who.int/neglected_diseases/preventive_chemotherapy/sch/en/. Accessed July 4, 2014.
34.Ross AG, Olveda RM, Chy D, Olveda DU, Li Y, Harn DA, et al. (2014) Can Mass Drug Administration Lead to the Sustainable Control of Schistosomiasis? J Infect Dis.
35.Eamsobhana P (2013) Angiostrongyliasis in
36.Trung DD, Praet N, Cam TD, Lam BV, Manh HN, Gabriël S, et al. (2013) Assessing the burden of human cysticercosis in Vietnam. Trop Med Int Health 18: 352–356. doi: 10.1111/tmi.12043. pmid:23279716
37.Wandra T, Sudewi AA, Swastika IK, Sutisna P, Dharmawan NS, Yulfi H, et al. (2011) Taeniasis/cysticercosis in Bali, Indonesia. Southeast Asian J Trop Med Public Health 42: 793–802. pmid:22299461
38.McManus DP (2010) Echinococcosis with particular reference to
39.Leelayoova S, Siripattanapipong S, Hitakarun A, Kato H, Tan-ariya P, Siriyasatien P, et al. (2013) Multilocus characterization and phylogenetic analysis of Leishmania siamensis isolated from autochthonous visceral leishmaniasis cases, southern Thailand. BMC Microbiol 13: 60. doi: 10.1186/1471-2180-13-60. pmid:23506297
40.Kattipathanapong P, Akaraphanth R, Krudsood S, Riganti M, Viriyavejakul P (2012) The first reported case of autochthonous cutaneous leishmaniasis in Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public Health 43: 17–20. pmid:23082549
41.Al-Harazi T, Ghani MK, Othman H (2013) Prevalence of intestinal protozoan infections among Orang Asli schoolchildren in Pos Senderut, Pahang, Malaysia. J
42.Al-Mekhlafi HM, Al-Maktari MT, Jani R, Ahmed A, Anuar TS, Moktar N, et al. (2013) Burden of Giardia duodenalis infection and its adverse effects on growth of schoolchildren in rural
43.Al-Mekhlafi HM, Mahdy MA, Azlin MY, Fatmah MS, Norhayati M (2011) Childhood Cryptosporidium infection among aboriginal communities in Peninsular Malaysia. Ann Trop Med Parasitol 105: 135–143. doi: 10.1179/136485911X12899838683368. pmid:21396250
44.Pipatsatitpong D, Rangsin R, Leelayoova S, Naaglor T, Mungthin M (2012) Incidence and risk factors of Blastocystis infection in an orphanage in Bangkok, Thailand. Parasit Vectors 5: 37. doi: 10.1186/1756-3305-5-37. pmid:22330427
45.Chandramathi S, Suresh K, Sivanandam S, Kuppusamy UR (2014) Stress exacerbates infectivity and pathogenicity of Blastocystis hominis: in vitro and in vivo evidences. PLoS one 9: e94567. doi: 10.1371/journal.pone.0094567. pmid:24788756
46.Chandramathi S, Suresh K, Anita ZB, Kuppusamy UR (2012) Infections of Blastocystis hominis and microsporidia in cancer patients: are they opportunistic? Trans R Soc Trop Med Hyg 106: 267–269. doi: 10.1016/j.trstmh.2011.12.008. pmid:22340948
47.
48.Kurniawan A, Karyadi T, Dwintasari SW, Sari IP, Yunihastuti E, Djauzi S, et al. (2009) Intestinal parasitic infections in HIV/AIDS patients presenting with diarrhoea in Jakarta, Indonesia. Trans R Soc Trop Med Hyg 103: 892–898. doi: 10.1016/j.trstmh.2009.02.017. pmid:19327806
49.Onichandran S, Kumar T, Salibay CC, Dungca JZ, Tabo HA, Tabo N, et al. (2014) Waterborne parasites: a current status from the Philippines. Parasit Vectors 7: 244. doi: 10.1186/1756-3305-7-244. pmid:24885105
50.Kumar T, onichandran S, Lim YA, Sawangjaroen N, Ithoi I, Andiappan H, et al. (2014) Comparative study on waterborne parasites between
51.Ngui R, Lim YA, Amir NF, Nissapatorn V, Mahmud R (2011) Seroprevalence and sources of toxoplasmosis among Orang Asli (indigenous) communities in Peninsular Malaysia. Am J Trop Med Hyg 85: 660–666. doi: 10.4269/ajtmh.2011.11-0058. pmid:21976569
52.WHO (2013) WHO Global Malaria Programme World Malaria Report 2013.
53.WHO (2014). Global Health Observatory Data Repository, Estimated cases Data by country.http://apps.who.int/gho/data/node.main.A1372?lang=en. Accessed September 11, 2014.
54.WHO (2014) Global Health Observatory (GHO) Number of malaria cases.
55.Singh B, Daneshvar C (2013) Human infections and detection of Plasmodium knowlesi. Clin Microbiol Rev 26: 165–184. doi: 10.1128/CMR.00079-12. pmid:23554413
56.Moyes CL, Henry AJ, Golding N, Huang Z, Singh B, Baird JK, et al. (2014) Defining the geographical range of the Plasmodium knowlesi reservoir. PLoS Negl Trop Dis 8: e2780. doi: 10.1371/journal.pntd.0002780. pmid:24676231
57.Yusof R, Lau YL, Mahmud R, Fong MY, Jelip J, Ngian HU, et al. (2014) High proportion of knowlesi malaria in recent malaria cases in
58.ASEAN Affairs. (2014) Is Tuberculosis still a threat?http://www.aseanaffairs.com/page/1161183. Accessed September 11, 2014.
59.Ng KP, Yew SM, Chan CL, Chong J, Tang SN, Soo-Hoo TS, et al. (2013) Draft Genome Sequence of the First Isolate of Extensively Drug-Resistant (XDR) Mycobacterium tuberculosis in Malaysia. Genome Announc 1. doi: 10.1128/genomea.00056-12
60.Merritt RW, Walker ED, Small PL, Wallace JR, Johnson PD, Benbow ME, et al. (2010) Ecology and transmission of Buruli ulcer disease: a systematic review. PLoS Negl Trop Dis 4: e911. doi: 10.1371/journal.pntd.0000911. pmid:21179505
61.Tan M, Kusriastuti R, Savioli L, Hotez PJ (2014)
62.Hotez PJ, Dumonteil E, Betancourt Cravioto M, Bottazzi ME, Tapia-Conyer R, Meymandi S, et al. (2013) An unfolding tragedy of Chagas disease in North America. PLoS Negl Trop Dis 7: e2300. doi: 10.1371/journal.pntd.0002300. pmid:24205411
63.WHO (2014) Neglected tropical diseases, PCT databank, Trachoma.http://www.who.int/neglected_diseases/
64.Acestor N, Cooksey R, Newton PN, Menard D, Guerin PJ, Nakagawa J, et al. (2012) Mapping the aetiology of non-malarial febrile illness in Southeast Asia through a systematic review—terra incognita impairing treatment policies. PLoS one 7: e44269. doi: 10.1371/journal.pone.0044269. pmid:22970193
65.
66.Currie BJ, Dance DA, Cheng AC (2008) The global distribution of Burkholderia pseudomallei and melioidosis: an update. Trans R Soc Trop Med Hyg 102 Suppl 1: S1–4. doi: 10.1016/S0035-9203(08)70002-6. pmid:19787859
67.Limmathurotsakul D, Wongratanacheewin S, Teerawattanasook N, Wongsuvan G, Chaisuksant S, Chetchotisakd P, et al. (2010) Increasing incidence of human melioidosis in Northeast Thailand. Am J Trop Med Hyg 82: 1113-1117. doi: 10.4269/ajtmh.2010.10-0038. pmid:20519609
68.Limmathurotsakul D, Dance DA, Wuthiekanun V, Kaestli M, Mayo M, Warner J, et al. (2013) Systematic review and consensus guidelines for environmental sampling of Burkholderia pseudomallei. PLoS Negl Trop Dis 7: e2105. doi: 10.1371/journal.pntd.0002105. pmid:23556010
69.Saito M, Miyahara S, Villanueva SY, Aramaki N, Ikejiri M, Kobayashi Y, et al. (2014) PCR and culture identification of pathogenic Leptospira from coastal soil in
70.Thaipadungpanit J, Wuthiekanun V, Chantratita N, Yimsamran S, Amornchai P, Boonsilp S, et al. (2013) Leptospira species in floodwater during the 2011 floods in the Bangkok Metropolitan Region, Thailand. Am J Trop Med Hyg 89: 794–796. doi: 10.4269/ajtmh.13-0124. pmid:24002484
71.
72.Thayaparan S, Robertson ID, Fairuz A, Suut L, Abdullah MT (2013) Leptospirosis, an emerging zoonotic disease in Malaysia. Malays J Pathol 35: 123–132. pmid:24362475
73.Bhatt S, Gething PW, Brady OJ, Messina JP, Farlow AW, Moyes C, et al. (2013) The global distribution and burden of dengue. Nature 496: 504–507. doi: 10.1038/nature12060. pmid:23563266
74.Shepard DS, Undurraga EA, Halasa YA (2013) Economic and disease burden of dengue in
75.Dash AP, Bhatia R, Sunyoto T, Mourya DT (2013) Emerging and re-emerging arboviral diseases in
76.Myint KS, Kosasih H, Artika IM, Perkasa A, Puspita M, Ma'roef CN, et al. (2014) West Nile virus documented in Indonesia from acute febrile illness specimens. Am J Trop Med Hyg 90: 260-262. doi: 10.4269/ajtmh.13-0445. pmid:24420775
77.Mackenzie JS, Williams DT (2009) The zoonotic flaviviruses of southern, south-eastern and eastern Asia, and
78.Weissenböck H, Hubálek Z, Bakonyi T, Nowotny N (2010) Zoonotic mosquito-borne flaviviruses: worldwide presence of agents with proven pathogenicity and potential candidates of future emerging diseases. Vet Microbiol 140: 271–280. doi: 10.1016/j.vetmic.2009.08.025. pmid:19762169
79.Wu XB, Na RH, Wei SS, Zhu JS, Peng HJ (2013) Distribution of tick-borne diseases in
80.Yoshii K, Mottate K, Omori-Urabe Y, Chiba Y, Seto T, Sanada T, et al. (2011) Epizootiological study of tick-borne encephalitis virus infection in Japan. J Vet Med Sci 73: 409–412. pmid:21060247 doi: 10.1292/jvms.10-0350
81.AbuBakar S, Chang LY, Ali AR, Sharifah SH, Yusoff K, Zamrod Z. (2004) Isolation and molecular identification of Nipah virus from pigs. Emerg Infect Dis 10: 2228–2230. pmid:15663869 doi: 10.3201/eid1012.040452
82.AbuBakar S, Chee HY, Al-Kobaisi MF, Xiaoshan J, Chua KB, Lam SK. (1999) Identification of enterovirus 71 isolates from an outbreak of hand, foot and mouth disease (HFMD) with fatal cases of encephalomyelitis in
83.Centers for Disease Control and Prevention (2013) Japanese encephalitis surveillance and immunization-Asia and the Western Pacific, 2012. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 62: 658–662. pmid:23965828
84.Labeaud AD, Bashir F, King CH (2011) Measuring the burden of arboviral diseases: the spectrum of morbidity and mortality from four prevalent infections. Popul Health Metr 9: 1. doi: 10.1186/1478-7954-9-1. pmid:21219615
85.Fu ZF (2008) The rabies situation in Far East Asia. Dev Biol (
86.Dimaano EM, Scholand SJ,
87.Ngui R, Shafie A, Chua KH, Mistam MS, Al-Mekhlafi HM, Sulaiman WW, et al. (2014) Mapping and modelling the geographical distribution of soil-transmitted helminthiases in Peninsular Malaysia: implications for control approaches. Geospat Health 8: 365–376. pmid:24893014 doi: 10.4081/gh.2014.26
88.USAID's NTD Program. (2014) Countries Supported by USAID's NTD Program.http://www.neglecteddiseases.gov/countries/index.html. Accessed
89.Hotez PJ (2014) Could nitazoxanide be added to other essential medicines for integrated neglected tropical disease control and elimination? PLoS Negl Trop Dis 8: e2758. doi: 10.1371/journal.pntd.0002758. pmid:24675990
90.Speich B, Ame SM, Ali SM, Alles R, Hattendorf J, Utzinger J, et al. (2012) Efficacy and safety of nitazoxanide, albendazole, and nitazoxanide-albendazole against Trichuris trichiura infection: a randomized controlled trial. PLoS Negl Trop Dis 6: e1685. doi: 10.1371/journal.pntd.0001685. pmid:22679525
91.Freeman MC, Ogden S, Jacobson J, Abbott D, Addiss DG, Amnie AG, et al. (2013) Integration of water, sanitation, and hygiene for the prevention and control of neglected tropical diseases: a rationale for inter-sectoral collaboration. PLoS Negl Trop Dis 7: e2439. doi: 10.1371/journal.pntd.0002439. pmid:24086781
92.Zhou XN, Olveda R, Sripa B, Yang GJ, Leonardo L, Bergquist R. (2013) From gap analysis to solution and action: The RNAS model. Acta Trop.
93.Olveda R, Leonardo L, Zheng F, Sripa B, Bergquist R, Zhou XN. (2010) Coordinating research on neglected parasitic diseases in
94.ASEAN-NDI. (2014) ASEAN Network for Drugs, Diagnostics, Vaccines and Traditional Medicines Innovation.http://www.asean-ndi.org/. Accessed September 15, 2014.
95.WHO (2014) TDR- Special Programme for Research and Training in Tropical Diseases.http://www.who.int/tdr/en/. Accessed September 15, 2014.
96.Montoya JC, Rebulanan CL, Parungao NA, Ramirez B (2014) A look at the ASEAN-NDI: building a regional health R&D innovation network. Infect Dis Poverty 3: 15. doi: 10.1186/2049-9957-3-15. pmid:24834349
97.ADB (2014) Addressing Diseases of Poverty.http://www.adb.org/publications/addressing-diseases-poverty. Accessed September 15, 2014.
98.WHO (2012) Regional Strategic Plan for Integrated Neglected Tropical Diseases Control in
99.WHO (2012) Regional Office of the Western Pacific: Neglected tropical diseases.http://www.wpro.who.int/about/regional_committee/63/documents/RC63_06_Item_11_NTD_FINAL_COMPLETE.pdf.
100.WHO (2014) Addressing diseases of poverty: an initiative to reduce the unacceptable burden of neglected tropical diseases in the Asia Pacific region.http://www.adb.org/sites/default/files/pub/2014/addressing-diseases-poverty.pdf.
101.ASEANSTATS. (2014) Aseanstats - building knowledge in the ASEAN community.http://aseanstats.asean.org/ Accessed September September 24, 2014.
102.World Population Balance (2014) The global population situation.http://www.worldpopulationbalance.org/global_population. Accessed 09-24-2014.
103.WHO (2012) Leprosy situation in 2012.http://www.searo.who.int/entity/leprosy/topics/LEP2012/en/. Accessed September 24, 2014.
Ngày 04/08/2015 |
TS.BS. Huỳnh Hồng Quang và Ths. Đỗ Văn Nguyên |
|
||||
|
|
|
|
|
|
| |
Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464 Email: impequynhon.org.vn@gmail.com Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng |
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích |