 |
Các bình khí được phân loại theo loại khí |
Kỹ thuật an toàn phòng thí nghiệm
Làm việc với các bình khí Phân loại khí theo dạng lưu trữ: Khí nén: N2, Ar, H2, O2 Khí hóa lỏng: NH3, hydrocacbon (trừ khí metan), CO2, freon, Cl2 Khí pha loãng: C2H2 (axetylen) Phân loại theo tính chất: Khí dễ cháy nổ:axe tylen, H2, hydrocacbon Khí duy trì sự cháy: O2, không khí Khí trơ không cháy: N2, Ar, He, CO2 Khí độc: NH3, H2S, Cl, Photghen Sự nguy hiểm không những liên quan đến tính dễ cháy, nổ, độc hại mà còn liên quan đến áp suất cao của bình khí (150Mpa~50atm) Không được sử dụng các bình khí: Vỏ bình bị hư hại (nứt, lõm, méo, móp…) Van khóa khí có vấn đề Khi áp suất bình khí chỉ còn 1-1,5atm Tàng trữ: Các van khóa phải có nắp thép bảo vệ Bình khí phải được cột, giữ vững chắc, tránh đổ, rơi, va chạm, tách các nguồn điện, ánh sáng trực tiếp. Để riêng các bình bị rò rỉ vào các vị trí anh toàn và áp dụng ngay các biện pháp khắc phục Không để các bình khí oxy và các bình khí dễ cháy cùng vị trí Không để các bình khí độc hại, dễ cháy tại nơi làm việc nếu bình có thể tích >2 lít. Vận chuyển: Chỉ vận chuyển các bình khí trên xe đẩy chuyên dụng, tránh va chạm mạnh, rơi, nóng. Sử dụng: Nghiêm cấm lấy khí trực tiếp từ bình mà không qua bộ phận giảm áp Trước khi xả khí từ bình phải kiểm tra kỹ van khóa, ren, lỗ thoát khí Kiểm tra tình hình rò rỉ khí bằng bọt xà phòng. Khi có hở, xì khí thì cần khóa bình, thay bộ phận giảm áp do thợchuyên môn thực hiện. Vặn van lấy khí, vít điều chỉnh giảm áp phải thật chậm Nếu lấy khí vào bình thủy tinh, phải thông áp bình thủy tinh với khí trời để tránh nổ do tăng áp. Khi kết thúc công việc, phải đóng van chặn bình khí, sau đó tháo khí dư khỏi bộ phận giảm áp (kiểm tra theo kim đồng hồ cao áp), nới lỏng vít điều chỉnh theo chiều ngược chiều kim đồng hồ Ngưng sử dụng khi áp suất trong bình chỉ còn 1-1,5atm Giám định 1 năm 1 lần các chi tiết của bình khí và van, bộ phận giảm áp
Dập tắt đám cháy trong phòng thí nghiệm Nước: Nước có tác dụng thấm ướt, làm nguội, dập tắt lửa và đề phòng lửa lan rộng khi phun lên các vật liệu chưa kịp di chuyển ở gần chỗ cháy. Tốt nhất là sử dụng nước phun tia nhỏ với giọt nước có kích thước cỡ 0,3-0,8 mm Nước sử dụng có hiệu quả khi dập cháy các vật rắn thông thường như gỗ, giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan trong nước (axit hữu cơ, axeton, rượu bậc thấp) Không sử dụng nước khi: Không được sử dụng nước dập đám cháy nơi có các thiết bịđang có điện Không được sử dụng nước trong khu vực cháy có các chất phản ứng mạnh với nước Không được sử dụng nước dập đám cháy hydrocacbon và các chất lỏng không hòa tan trong nước là có tỷ trọng nhẹ hơn nước. Các chất này nổi lên mặt nước và làm đám cháy lan rộng Không được sử dụng nước vì rất nguy hiểm khi cháy do dầu, các chất lỏng có nhiệt độ cao hoặc các chất rắn nóng chảy dễ sôi, nổ, sủi bọt… Nước có thể làm hư hỏng nhiều loại máy móc thiết bị Bình CO2: CO2 được nén áp suất cao (thường là 60atm). Khi CO2 lỏng bay hơi sẽ làm lạnh và bao phủ vùng cháy bởi dạng tuyết khô Ưu điểm: Dễ sử dụng, nhất là trong các đám cháy nhỏ, CO2 không làm hư hỏng máy móc thiết bị, kể cả thiết bị đang có điện Lượng CO2 trong bình được xác định bằng cách cân bình. Không được sử dụng CO2 trong các trường hợp sau: - Cháy quần áo trên người (do tuyết CO2 lạnh sẽ làm hại phần da hở) - Cháy kim loại kiềm, magie, các chất cháy có khả năng tách oxy (peroxit, clorat, nitrat kali, permanganat…), các chất lỏng cơ kim như nhôm ankyl (tuy nhiên khi kim loạikiềm và các chất cơ kim đang sử dụng trong dung môi hữu cơ cháy mà vẫn có thể sử dụng CO2) - CO2 ít hiệu quả khi dập lửa do các vật liệu mục nát cháy Vải Amian: Dùng để dập cháy ở diện tích nhỏ (<1 m2). Vải amian không cháy, ngăn cách oxy không khí với vật cháy để dập lửa. Chỉ mở vải amian phủ lên đám cháy khi nhiệt độ đã xuống thấp, tránh sự bùng cháy trở lại của vật liệu dễ cháy. Để làm nguội nhanh, có thể dùng bình bọt CO2 phun lên vải amian để dập lửa khi cháy quần áo trên người. Tuy nhiên amian là vật liệu bị hạn chế sử dụng vì có thể gây độc hại cho con người Cát khô: Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ chất lỏng, chất rắn khi không được dùng nước để dập cháy Bình bọt hóa học cầm tay: Bình chứa dung dịch Natri bicarbonat (NaHCO3) và chất hoạt động bề mặt, trong bình còn có một cốc thủy tinh hoặc PE chứa axit sulfuric hoặc hổn hợp axit sulfuric và sắc sulfat Sử dụng: Lật ngược bình, NaHCO3 phản ứng với axit sulfuric sinh ra CO2 tạo bọt, cách ly ngọn lửa và không khí, làm nguội vật cháy. Nhược điểm: Bọt chứa axit và muối → dẫn điện tốt → chỉ sử dụng khi đã ngắt mọi nguồn điện Không sử dụng được ở nơi có các chất có thể phản ứng với nước gây nổ, tách khí cháy, khí ăn mòn, tỏa nhiêt… (VD: có hóa chất peroxit, hydrua, cacbua, anhydrit, cơ kim…) Không sử dụng được ở nơi có thiết bị, hóa chất có thể bị ăn mòn, hư hỏng vì bọt chữa cháy. Thường chỉ dùng để dập các đám cháy lớn khi các phương tiện khác ít hiệu quả Bình bọt khí cầm tay: Chứa dung dịch chất tạo bọt nồng độ 6% + CO2 nén nạp riêng Sử dụng: Khi bật khóa, CO2 tạo áp suất khoảng 10atm, phun ra kéo theo dung dịch tạo bọt Nhược điểm: Giống bình tạo bọt hóa học cầm tay Bình bọt cầm tay: Bình chứa bột dập cháy (VD: natri cacbonat và phụ gia, amoni phosphat và phụ gia, hoặc một số chất khác) + khí trơ nén trong một bình nhỏ gắn với vỏ bình. Sử dụng: Dập cháy khi không có các phương tiện dập cháy khác, hoặc các phương tiện dập cháy khác kém hiệu quả Hiệu quả tốt khi dập các đám cháy kim loại kiềm, kiềm thổ, cơ kim, hydrua kim loại… Ít độc hại, ít hoặc không làm hư hỏng thiết bị, không có nguy cơ bị điện giật. Nhược điểm: Lớp bột phủ phải đủ dày để không bị cháy bùng trở lại Tùy bột nạp bình mà phạm vi sử dụng khác nhau VD: Natri bicacbonat không sử dụng cho đám cháy kim loại kiềm vì khi nóng nó phân hủy thành CO2 và H2O, các chất còn lại tương tác với kim loại kiềm nóng và làm chúng cháy mạnh hơn. Làm việc với thiết bị điện Trong phòng thí nghiệm hóa học, mọi tác động của dòng điện đối với con người đều là nguy hiểm. Vì ngoài việc bị điện giật còn có thể dẫn đến việc làm rơi, đổ, làm vỡ các dụng cụ, thiết bị, hóa chất… Ngưỡng nguy hiểm: - Dòng xoay chiều 50Hz là 0,5-1,5mA - Dòng xoay chiều 10kHz là 30mA - Dòng một chiều là 5-7mA Tuy nhiên các giá trị này thay đổi tùy từng con người, điểm tiếp xúc trên cơ thể người và pha nhịp tim. - Dòng 35-50mA truyền qua tay-chân làm nghẹt thở, ảnh hưởng đến hoạt động của tim, làm chết người sau 3-4 phút. - Dòng 50-80mA truyền qua vùng tim; làm rối loạn nhịp tim, giật cơ tim - Dòng 100-150mA làm liệt tim, liệt hô hấp - Dòng 5A là giật cơ tim, ngưng thở Điện trở cơ thể người được tính là 1000Ω(Ohm), nhưng dòng điện khi “đóng mạch” qua cơ thể có thể tăng cao tại điểm tiếp xúc với cơ thểkhác nhau. Phòng chống điện giật: Nối đất các thiết bị điện; cách ly với nền ướt; không chạm vào các thiết bị mang điện có điện thế cao; lắp đặt các bộ tự ngắt Thủy ngân (Hg)  | Thủy ngân rơi vãi từ nhiệt kế vỡ | Thủy ngân nguyên tố là chất lỏng ít độc, nhưng hơi thủy ngân hay các hợp chất và muối của nó là rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải. Nguy hiểm chính là thủy ngân có xu hướng bị oxy hóa tạo ra oxit thủy ngân là các hạt rất nhỏ, làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt. Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học, rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hữu cơ của thủy ngân. Cho dù là ít độc hơn so với các hợp chất kia nhưng thủy ngân vẫn gây ô nhiễm đáng kể đối với môi trường vì nó tạo ra các hợp chất hữu có trong cơ thể sinh vật. Một trong các hợp chất độc nhất của nó là di metyl thủy ngân, độc đến mức chỉ vài microlit rơi vào da cũng có thể gây tử vong. Thủy ngân tấn công hệ thần kinh và hệ nội tiết, ảnh hưởng tới miệng, các cơ quai hàm và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các rủi ro hay khuyết tật đối với thai nhi. Không khí ởnhiệt độ phòng có thể bão hòa hơi thủy ngân cao hơn nhiều lần so với mức cho phép, cho dù nhiệt độ sôi của thủy ngân không quá thấp. Thủy ngân cần được tiếp xúc một cách cực kỳ cẩn thận. Các đồ chứa thủy ngân phải đậy nắp chặt để tránh rò rỉ hay bay hơi. Việc đốt nóng thủy ngân hay các hợp chất của nó phải tiến hành trong điều kiện thông gió tốt và người thực hiện phải đội mũ bảo hiểm có bộ lọc khí. Ngoài ra, một số oxit có thể bay hơi ngay lập tức mà không để lại dấu vết. Khử thủy ngân: 3 bước - Quét dọn sạch sẽ các hạt thủy ngân rơi vương vải bằng chổi đồng (để tạo hổn hống), bơm hút, ống hút có lắp quả lê cao su. - Xử lý các bề mặt nhiễm bẩn: lau bằng giấy ẩm, hoặc bột hổn hợp MnO2-dd HCl 5% (1:2) - Xử lý ướt để loại triệt để các hợp chất của thủy ngân (xử lý hóa học): Sử dụng dung dịch FeCl3 20%-10lít sử dụng cho 20-30 m2: tẩm dung dịch lên bề mặt cần xử lý. Cọ bằng bàn chải để tạo huyền phù, để yên cho khô qua 24-48h rửa lại bằng dung dịch xà phòng, nước sạch. Tuy nhiên FeCl3 là chất ăn mòn mạnh các kim loại nên cần bôi vazolin bảo vệ các phần kim loại trước khi xử lý. Sử dụng dd KMnO4: 1-2 KMnO4 + 5ml HCl đặc → 1 lít dd. Phun xịt dung dịch lên bề mặt cần xử lý → calomen Hg2Cl2. Sau 1-2 giờ thì thu dọn. Dung dịch này cũng ăn mòn (không mạnh bằng FeCl3). Nếu bề mặt sau xử lý có vết nâu → lau bằng H2O2. Sử dụng clorua vôi và Na-polysulfua: huyền phù clorua vôi 2% trong nước + thủy ngân → calomen Hg2Cl2. Sau 2-3 giờ rửa clorua vôi đi và sử dụng Na polysulfua phủ kín bề mặt bằng nước và xà phòng. Khử thủy ngân khỏi thiết bị và dụng cụ thủy tinh: Sử dụng axit nitric loãng để hòa tan thủy… Nếu dụng cụ có kích thước lớn → tráng bằng axit nitric 50-60% nóng. Khi có thủy ngân rở vãi, cần: Báo cáo cho cán bộ phụ trách phòng thí nghiêm; ngừng các hoạt động tại vị trí có thủy ngân rơi vãi, sau khi thu dọn, làm sạch 5 ngày, đo kiểm tra nồng độ thủy ngân trong không khí An toàn hóa chất ILO (tổ chức lao động quốc tế) cho biết có khoảng 2000 loại hóa chất được sử dụng rộng rãi có thể gây nhiễm độcthần kinh, gan, ung thư, dị ứng da và hô hấp. Có khoảng 300 loại hóa chất gây độc biến gen, ung thư, ảnh hưởng đến sinh sản và thai nhi. Có khoảng 3000 loại hóa chất gây dị ứng. Các cách phân loại hóa chất: Độc tính đối với cơ thể; các tính chất lý, hóa, tính cháy nổ, nguy hiểm, oxy hóa; chất ăn mòn, chất gây kích thíc; gây mẫn cảm, dị ứng; gây ung thư; gây quái thai, biến đổi gen; ảnh hưởng đến sinh sản.
Đường xâm nhập: Đường hô hấp; hấp thụ qua da; Hóa chất →máu → khắp cơ thể; đường tiêu hóa Đường đào thải: Đường tiết niệu; da; tiêu hóa; sữa mẹ; hô hấp… Tác hại: Chất độc có thể ảnh hưởng tới: Hệ thần kinh trung ương; hệ hô hấp; gan; cơ quan tiết niệu; thai nhi; gen; da; mắt ngạt; kích thích; suy thái môi trường… Tác hại cấp tính: Nhiễm độc xảy ra sau một thời gian ngắn tiếp xúc với hóa chất; dung môi hữu cơ; asen; chì; thủy ngân; cyanua…→ có thể gây tử vong, có thể phục hồi nhưng cũng có thể gây tổn thương vĩnh viễn. Tác hại mãn tính: Nhiễm độc xảy ra sau một thời gian dài tiếp xúc liên tục, lặp đi lặp lại với hóa chất: dung môi hữu cơ, chì, đồng, silic, mangan… Các dạng chất độc hại: Bụi độc (bụi chì, amian, asen…); khí độc hại (CO, Cl2 …); dung môi (chất lỏng dễ bay hơi: benzen, xăng…); các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asen, coban, đồng, kẽm…); các axit và bazo. Biện pháp dự phòng: Nguyên tắc cơ bản: Thay thế, che chắn, cách ly, thông gió. Biện pháp cá nhân: Mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt, quần áo, găng tay, giày, mũ bảo hộ lao động, vệ sinh thân thể. Nhà xưởng, kho hóa chất: Thông thoáng, tiện ích, tiêu chuẩn Vận chuyển: An toàn, áp tải: Tuyên truyền, huấn luyện; phòng cháy chữa cháy; biện pháp y tế.
|