Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 29/03/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 2 2 8 6 1 6 4
Số người đang truy cập
5 2
 
Các bình khí được phân loại theo loại khí
Kỹ thuật an toàn phòng thí nghiệm

Làm việc với các bình khí

Phân loại khí theo dạng lưu trữ:

Khí nén: N2, Ar, H2, O2

Khí hóa lỏng: NH3, hydrocacbon (trừ khí metan), CO2, freon, Cl2

Khí pha loãng: C2H2 (axetylen)

Phân loại theo tính chất:

Khí dễ cháy nổ:axe tylen, H2, hydrocacbon

Khí duy trì sự cháy: O2, không khí

Khí trơ không cháy: N2, Ar, He, CO2

Khí độc: NH3, H2S, Cl, Photghen

Sự nguy hiểm không những liên quan đến tính dễ cháy, nổ, độc hại mà còn liên quan đến áp suất cao của bình khí (150Mpa~50atm)

Không được sử dụng các bình khí:

Vỏ bình bị hư hại (nứt, lõm, méo, móp…)

Van khóa khí có vấn đề

Khi áp suất bình khí chỉ còn 1-1,5atm

Tàng trữ:

Các van khóa phải có nắp thép bảo vệ

Bình khí phải được cột, giữ vững chắc, tránh đổ, rơi, va chạm, tách các nguồn điện, ánh sáng trực tiếp.

Để riêng các bình bị rò rỉ vào các vị trí anh toàn và áp dụng ngay các biện pháp khắc phục

Không để các bình khí oxy và các bình khí dễ cháy cùng vị trí

Không để các bình khí độc hại, dễ cháy tại nơi làm việc nếu bình có thể tích >2 lít.

Vận chuyển:

Chỉ vận chuyển các bình khí trên xe đẩy chuyên dụng, tránh va chạm mạnh, rơi, nóng.

Sử dụng:

Nghiêm cấm lấy khí trực tiếp từ bình mà không qua bộ phận giảm áp

Trước khi xả khí từ bình phải kiểm tra kỹ van khóa, ren, lỗ thoát khí

Kiểm tra tình hình rò rỉ khí bằng bọt xà phòng. Khi có hở, xì khí thì cần khóa bình, thay bộ phận giảm áp do thợchuyên môn thực hiện.

Vặn van lấy khí, vít điều chỉnh giảm áp phải thật chậm

Nếu lấy khí vào bình thủy tinh, phải thông áp bình thủy tinh với khí trời để tránh nổ do tăng áp.

Khi kết thúc công việc, phải đóng van chặn bình khí, sau đó tháo khí dư khỏi bộ phận giảm áp (kiểm tra theo kim đồng hồ cao áp), nới lỏng vít điều chỉnh theo chiều ngược chiều kim đồng hồ

Ngưng sử dụng khi áp suất trong bình chỉ còn 1-1,5atm

Giám định 1 năm 1 lần các chi tiết của bình khí và van, bộ phận giảm áp

Dập tắt đám cháy trong phòng thí nghiệm

Nước: Nước có tác dụng thấm ướt, làm nguội, dập tắt lửa và đề phòng lửa lan rộng khi phun lên các vật liệu chưa kịp di chuyển ở gần chỗ cháy. Tốt nhất là sử dụng nước phun tia nhỏ với giọt nước có kích thước cỡ 0,3-0,8 mm

Nước sử dụng có hiệu quả khi dập cháy các vật rắn thông thường như gỗ, giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan trong nước (axit hữu cơ, axeton, rượu bậc thấp)

Không sử dụng nước khi:

Không được sử dụng nước dập đám cháy nơi có các thiết bịđang có điện

Không được sử dụng nước trong khu vực cháy có các chất phản ứng mạnh với nước

Không được sử dụng nước dập đám cháy hydrocacbon và các chất lỏng không hòa tan trong nước là có tỷ trọng nhẹ hơn nước. Các chất này nổi lên mặt nước và làm đám cháy lan rộng

Không được sử dụng nước vì rất nguy hiểm khi cháy do dầu, các chất lỏng có nhiệt độ cao hoặc các chất rắn nóng chảy dễ sôi, nổ, sủi bọt…

Nước có thể làm hư hỏng nhiều loại máy móc thiết bị

Bình CO2:

 
CO2 được nén áp suất cao (thường là 60atm). Khi CO2 lỏng bay hơi sẽ làm lạnh và bao phủ vùng cháy bởi dạng tuyết khô

Ưu điểm: Dễ sử dụng, nhất là trong các đám cháy nhỏ, CO2 không làm hư hỏng máy móc thiết bị, kể cả thiết bị đang có điện

Lượng CO2 trong bình được xác định bằng cách cân bình.

Không được sử dụng CO2 trong các trường hợp sau:

- Cháy quần áo trên người (do tuyết CO2 lạnh sẽ làm hại phần da hở)

- Cháy kim loại kiềm, magie, các chất cháy có khả năng tách oxy (peroxit, clorat, nitrat kali, permanganat…), các chất lỏng cơ kim như nhôm ankyl (tuy nhiên khi kim loạikiềm và các chất cơ kim đang sử dụng trong dung môi hữu cơ cháy mà vẫn có thể sử dụng CO2)

CO2 ít hiệu quả khi dập lửa do các vật liệu mục nát cháy

Vải Amian:

Dùng để dập cháy ở diện tích nhỏ (<1 m2). Vải amian không cháy, ngăn cách oxy không khí với vật cháy để dập lửa. Chỉ mở vải amian phủ lên đám cháy khi nhiệt độ đã xuống thấp, tránh sự bùng cháy trở lại của vật liệu dễ cháy.

Để làm nguội nhanh, có thể dùng bình bọt CO2 phun lên vải amian để dập lửa khi cháy quần áo trên người.

Tuy nhiên amian là vật liệu bị hạn chế sử dụng vì có thể gây độc hại cho con người

Cát khô:

Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ chất lỏng, chất rắn khi không được dùng nước để dập cháy

Bình bọt hóa học cầm tay:

Bình chứa dung dịch Natri bicarbonat (NaHCO3) và chất hoạt động bề mặt, trong bình còn có một cốc thủy tinh hoặc PE chứa axit sulfuric hoặc hổn hợp axit sulfuric và sắc sulfat

Sử dụng: Lật ngược bình, NaHCO3 phản ứng với axit sulfuric sinh ra CO2 tạo bọt, cách ly ngọn lửa và không khí, làm nguội vật cháy.

Nhược điểm: Bọt chứa axit và muối → dẫn điện tốt → chỉ sử dụng khi đã ngắt mọi nguồn điện

Không sử dụng được ở nơi có các chất có thể phản ứng với nước gây nổ, tách khí cháy, khí ăn mòn, tỏa nhiêt… (VD: có hóa chất peroxit, hydrua, cacbua, anhydrit, cơ kim…)

Không sử dụng được ở nơi có thiết bị, hóa chất có thể bị ăn mòn, hư hỏng vì bọt chữa cháy.

Thường chỉ dùng để dập các đám cháy lớn khi các phương tiện khác ít hiệu quả

Bình bọt khí cầm tay:

Chứa dung dịch chất tạo bọt nồng độ 6% + CO2 nén nạp riêng

Sử dụng: Khi bật khóa, CO2 tạo áp suất khoảng 10atm, phun ra kéo theo dung dịch tạo bọt

Nhược điểm: Giống bình tạo bọt hóa học cầm tay

Bình bọt cầm tay:

Bình chứa bột dập cháy (VD: natri cacbonat và phụ gia, amoni phosphat và phụ gia, hoặc một số chất khác) + khí trơ nén trong một bình nhỏ gắn với vỏ bình.

Sử dụng: Dập cháy khi không có các phương tiện dập cháy khác, hoặc các phương tiện dập cháy khác kém hiệu quả

Hiệu quả tốt khi dập các đám cháy kim loại kiềm, kiềm thổ, cơ kim, hydrua kim loại…

Ít độc hại, ít hoặc không làm hư hỏng thiết bị, không có nguy cơ bị điện giật.

Nhược điểm: Lớp bột phủ phải đủ dày để không bị cháy bùng trở lại

Tùy bột nạp bình mà phạm vi sử dụng khác nhau

VD: Natri bicacbonat không sử dụng cho đám cháy kim loại kiềm vì khi nóng nó phân hủy thành CO2 và H2O, các chất còn lại tương tác với kim loại kiềm nóng và làm chúng cháy mạnh hơn.

Làm việc với thiết bị điện

Trong phòng thí nghiệm hóa học, mọi tác động của dòng điện đối với con người đều là nguy hiểm. Vì ngoài việc bị điện giật còn có thể dẫn đến việc làm rơi, đổ, làm vỡ các dụng cụ, thiết bị, hóa chất…

Ngưỡng nguy hiểm:

- Dòng xoay chiều 50Hz là 0,5-1,5mA

- Dòng xoay chiều 10kHz là 30mA

- Dòng một chiều là 5-7mA

Tuy nhiên các giá trị này thay đổi tùy từng con người, điểm tiếp xúc trên cơ thể người và pha nhịp tim.

-  Dòng 35-50mA truyền qua tay-chân làm nghẹt thở, ảnh hưởng đến hoạt động của tim, làm chết người sau 3-4 phút.

Dòng 50-80mA truyền qua vùng tim; làm rối loạn nhịp tim, giật cơ tim

Dòng 100-150mA làm liệt tim, liệt hô hấp

Dòng 5A là giật cơ tim, ngưng thở

Điện trở cơ thể người được tính là 1000Ω(Ohm), nhưng dòng điện khi “đóng mạch” qua cơ thể có thể tăng cao tại điểm tiếp xúc với cơ thểkhác nhau.

Phòng chống điện giật: Nối đất các thiết bị điện; cách ly với nền ướt; không chạm vào các thiết bị mang điện có điện thế cao; lắp đặt các bộ tự ngắt

Thủy ngân (Hg)

 

Thủy ngân rơi vãi từ nhiệt kế vỡ

Thủy ngân nguyên tố là chất lỏng ít độc, nhưng hơi thủy ngân hay các hợp chất và muối của nó là rất độc và là nguyên nhân gây ra các tổn thương não và gan khi con người tiếp xúc, hít thở hay ăn phải. Nguy hiểm chính là thủy ngân có xu hướng bị oxy hóa tạo ra oxit thủy ngân là các hạt rất nhỏ, làm tăng diện tích tiếp xúc bề mặt.

Thủy ngân là chất độc tích lũy sinh học, rất dễ dàng hấp thụ qua da, các cơ hô hấp và tiêu hóa. Các hợp chất vô cơ ít độc hơn so với hữu cơ của thủy ngân. Cho dù là ít độc hơn so với các hợp chất kia nhưng thủy ngân vẫn gây ô nhiễm đáng kể đối với môi trường vì nó tạo ra các hợp chất hữu có trong cơ thể sinh vật.

Một trong các hợp chất độc nhất của nó là di metyl thủy ngân, độc đến mức chỉ vài microlit rơi vào da cũng có thể gây tử vong.

Thủy ngân tấn công hệ thần kinh và hệ nội tiết, ảnh hưởng tới miệng, các cơ quai hàm và răng. Sự phơi nhiễm kéo dài gây ra các tổn thương não và gây tử vong. Nó có thể gây ra các rủi ro hay khuyết tật đối với thai nhi. Không khí ởnhiệt độ phòng có thể bão hòa hơi thủy ngân cao hơn nhiều lần so với mức cho phép, cho dù nhiệt độ sôi của thủy ngân không quá thấp.

Thủy ngân cần được tiếp xúc một cách cực kỳ cẩn thận. Các đồ chứa thủy ngân phải đậy nắp chặt để tránh rò rỉ hay bay hơi. Việc đốt nóng thủy ngân hay các hợp chất của nó phải tiến hành trong điều kiện thông gió tốt và người thực hiện phải đội mũ bảo hiểm có bộ lọc khí. Ngoài ra, một số oxit có thể bay hơi ngay lập tức mà không để lại dấu vết.

Khử thủy ngân: 3 bước

Quét dọn sạch sẽ các hạt thủy ngân rơi vương vải bằng chổi đồng (để tạo hổn hống), bơm hút, ống hút có lắp quả lê cao su.

Xử lý các bề mặt nhiễm bẩn: lau bằng giấy ẩm, hoặc bột hổn hợp MnO2-dd HCl 5% (1:2)

Xử lý ướt để loại triệt để các hợp chất của thủy ngân (xử lý hóa học):

Sử dụng dung dịch FeCl3 20%-10lít sử dụng cho 20-30 m2: tẩm dung dịch lên bề mặt cần xử lý. Cọ bằng bàn chải để tạo huyền phù, để yên cho khô qua 24-48h rửa lại bằng dung dịch xà phòng, nước sạch. Tuy nhiên FeCl3 là chất ăn mòn mạnh các kim loại nên cần bôi vazolin bảo vệ các phần kim loại trước khi xử lý.

Sử dụng dd KMnO4: 1-2 KMnO4 + 5ml HCl đặc → 1 lít dd. Phun xịt dung dịch lên bề mặt cần xử lý → calomen Hg2Cl2. Sau 1-2 giờ thì thu dọn. Dung dịch này cũng ăn mòn (không mạnh bằng FeCl3). Nếu bề mặt sau xử lý có vết nâu → lau bằng H2O2.

Sử dụng clorua vôi và Na-polysulfua: huyền phù clorua vôi 2% trong nước + thủy ngân → calomen Hg2Cl2. Sau 2-3 giờ rửa clorua vôi đi và sử dụng Na polysulfua phủ kín bề mặt bằng nước và xà phòng.

Khử thủy ngân khỏi thiết bị và dụng cụ thủy tinh: Sử dụng axit nitric loãng để hòa tan thủy… Nếu dụng cụ có kích thước lớn → tráng bằng axit nitric 50-60% nóng.

Khi có thủy ngân rở vãi, cần: Báo cáo cho cán bộ phụ trách phòng thí nghiêm; ngừng các hoạt động tại vị trí có thủy ngân rơi vãi, sau khi thu dọn, làm sạch 5 ngày, đo kiểm tra nồng độ thủy ngân trong không khí

 

An toàn hóa chất

ILO (tổ chức lao động quốc tế) cho biết có khoảng 2000 loại hóa chất được sử dụng rộng rãi có thể gây nhiễm độcthần kinh, gan, ung thư, dị ứng da và hô hấp. Có khoảng 300 loại hóa chất gây độc biến gen, ung thư, ảnh hưởng đến sinh sản và thai nhi. Có khoảng 3000 loại hóa chất gây dị ứng.

Các cách phân loại hóa chất:

Độc tính đối với cơ thể; các tính chất lý, hóa, tính cháy nổ, nguy hiểm, oxy hóa; chất ăn mòn, chất gây kích thíc; gây mẫn cảm, dị ứng; gây ung thư; gây quái thai, biến đổi gen; ảnh hưởng đến sinh sản.

            Đường xâm nhập:
Đường hô hấp; hấp thụ qua da; Hóa chất →máu → khắp cơ thể; đường tiêu hóa

Đường đào thải: Đường tiết niệu; da; tiêu hóa; sữa mẹ; hô hấp…

Tác hại: Chất độc có thể ảnh hưởng tới: Hệ thần kinh trung ương; hệ hô hấp; gan; cơ quan tiết niệu; thai nhi; gen; da; mắt ngạt; kích thích; suy thái môi trường…

Tác hại cấp tính: Nhiễm độc xảy ra sau một thời gian ngắn tiếp xúc với hóa chất; dung môi hữu cơ; asen; chì; thủy ngân; cyanua…→ có thể gây tử vong, có thể phục hồi nhưng cũng có thể gây tổn thương vĩnh viễn.

Tác hại mãn tính: Nhiễm độc xảy ra sau một thời gian dài tiếp xúc liên tục, lặp đi lặp lại với hóa chất: dung môi hữu cơ, chì, đồng, silic, mangan…

Các dạng chất độc hại: Bụi độc (bụi chì, amian, asen…); khí độc hại (CO, Cl2­
…); dung môi (chất lỏng dễ bay hơi: benzen, xăng…); các kim loại nặng (chì, thủy ngân, asen, coban, đồng, kẽm…); các axit và bazo.

Biện pháp dự phòng:

Nguyên tắc cơ bản: Thay thế, che chắn, cách ly, thông gió.

Biện pháp cá nhân: Mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt, quần áo, găng tay, giày, mũ bảo hộ lao động, vệ sinh thân thể.

Nhà xưởng, kho hóa chất: Thông thoáng, tiện ích, tiêu chuẩn

Vận chuyển: An toàn, áp tải: Tuyên truyền, huấn luyện; phòng cháy chữa cháy; biện pháp y tế.

 

Ngày 29/05/2012
Ths Phạm Nho
(tổng hợp)
 
    Các nội dung khác »

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích