TRANG CHỦ | Thứ 6, ngày 19/04/2024 |
|
|||||||||||||||
|
Bảng 6. Bằng chứng của các phản ứng hành vi tránh với hóa chất diệt côn trùng ở loài Aedes aegypti và Culex quinquefasciatus ở Thái Lan (2000 - 2011).
All species show contact excitation (irritancy) as the predominant response versus noncontact spatial repellency. Hành vi tránh hóa chất diệt côn trùngDDTKhông giống như kháng sinh lý, việc đánh giá chính xác các phản ứng hành vi của muỗivới hóa chất diệt côn trùng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và rất khó phát hiện. Một số côn trùng có vai trò quan trọng trong nông nghiệp và trong y học, bao gồm các véc tơ sốt rét đã được chứng minh là muỗi đã kháng hành vi sau khi tiếp xúc với hóa chất lập đi lập lại nhiều lần với nồng độ gây chết của DDT. Tuy nhiên, "hành vi tránh" là thuật ngữ được ưa thích vì nó là phản ứng bẩm sinh, không cố ý mà do một kích thích bên ngoài chứ không phải là hành vi cố định, di truyền. Sự phát triển thay đổi hành vi là do áp lực chọn lọc của quần thể muỗi với hóa chất diệt côn trùng, nhưng sự thay đổi này không được ghi nhận đầy đủ trong điều kiện tự nhiên. Quan sát đầu tiên về các phản ứng hành vi của muỗi tập trung vào DDT và đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng những túp lều thực nghiệm và các hệ thống hộp kiểm tra excito-repellency (ERB). Lần đầu tiên nghiên cứu ảnh hưởng của phun tồn lưu DDT đến kích thích được thực hiện bằng cách sử dụng An. quadrimaculatus nơi mà những cá thể muỗi cái đã được tìm thấy bị kích thích ngay sau khi tiếp xúc với các bề mặt được xử lý DDT, kết quả dẫn đến một phản ứng thoát nhanh chóng ra khỏi ngôi nhà xử lý hóa chất trước khi thực hiện đốt máu. Các quan sát tiếp theo cho thấy loài muỗi An. quadrimaculatus khi tiếp xúc với liều gây chết trong thời gian ngắn và muỗi chết trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã được tiến hành mà không có một điểm đối chứng phù hợp (nhà không được xử lý với DDT) để so sánh. Hơn nữa, tỷ lệ chết cao được nhìn thấy ở loài An. quadrimaculatus có thể đã được gây ra do tiếp xúc thêm với các thành phần độc tố khi chúng cố gắng rời khỏi nhà được xử lý thông qua các lỗ nhỏ của túp lều thử nghiệm. | Các nghiên cứu đối với loài An. albimanus tại Panama, Trapido đã kết luận rằng muỗi hoang dã không tiếp xúc lập lại với DDT trong một thời gian dài, cho thấy mức độ nhạy cảm với DDT là giống với các chủng trong phòng thí nghiệm trước đây không có tiếp xúc với hóa chất. Véc tơ sốt rét ở một số nước (Brazil và Thái Lan) dường như không bao giờ phát triển kháng với DDT, mặc dù các quốc gia này nhiều năm sử dụng rộng rãi DDT phun trong nhà, điều đó cho thấy quần thể muỗi tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất, do đó không xảy ra kháng hóa chất. Bảng 6 liệt kê các loài và mức độ phản ứng hành vi với DDT và pyrethroid tổng hợp ở Thái Lan đối với các loài muỗi thuộc chi Anopheles.Tại Thái Lan, các tác động kích thích và gây khó chịu của DDT đã được chứng minh chống lại hai quần thể muỗi An. minimus (sensu Lato) bằng cách sử dụng hệ thống kiểm tra ERB. Một nghiên cứu so sánh 2 thành viên của phức hợp Minimus; An. minimus (loài A) và An. harrisoni (loài C) cho thấy, DDT tạo ra một phản ứng kích thích nổi bật và nhanh chóng ở cả hai loài, trong khi đó kích thích rõ hơn ở An. minimus. Pyrethroid Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, pyrethroid tổng hợp gây ra các kích thích và làm khó chịu ảnh hưởng đến nhiều loài côn trùng và cũng thường dẫn đến muỗi di chuyển ra xa để tránh hóa chất diệt côn trùng phun trên các bề mặt khác nhau. Sử dụng nhóm hóa chất pyrethroid rộng rãi và liên tục sẽ đáp ứng như một động lực để tăng cường điều tra đối với hoạt động đáng kể của pyrethroid gây ra hành vi tránh ở các véc tơ sốt rét và động vật chân đốt khác. Phun tồn lưu hóa chất trong nhà có vai trò quan trọng trong việc làm giảm nguy cơ lan truyền sốt rét, hậu quả của các hành động kích thích và xua nên được xác định rõ ràng đối với các véc tơ sốt rét cụ thể ở các địa điểm rõ ràng trước và sau khi bắt đầu bất cứ chương trình kiểm soát quy mô lớn. Tiếp theo cải tiến hệ thống kiểm tra ERB và phát triển thử nghiệm HITSS, cả hai phương pháp này cho phép phân biệt 2 kiểu hành vi chính của côn trùng, một loạt các phát hiện quan trọng về hành vi excito-repellency ở loài muỗi Anopheles đã được báo cáo ở Thái Lan. Nhìn chung, pyrethroid tổng hợp dẫn đến các phản ứng kích thích tiếp xúc mạnh hơn ở loài Anopheles so với xua (bảng 6). Ví dụ, lambda - cyhalothrin và deltamethrin hành động như các tác nhân kích thích mạnh mẽ đối với các quần thể muỗi An. minimus trong khi hiển thị hoạt động xua tương đối yếu. Pothikasikorn và cộng sự cũng khẳng định rằng An. minimus và An. harrisoni cho thấy một phản ứng trốn thoát nhanh chóng khi tiếp xúc với lambda - cyhalothrin và deltamethrin, trong khi kích thích vẫn còn ý nghĩa nhưng về cường độ giảm xuống. Chareonviriyaphap và cộng sự đã mô tả các hành động excito-repellent của deltamethrin ở bốn loài Anopheles khác nhau, tất cả là những véc tơ sốt rét quan trọng ở Thái Lan, cho thấy deltamethrin có thể tạo ra một phản ứng kích thích tương đối chậm hơn, yếu hơn kích thích không gian. Nhiều phản ứng hành vi của quần thể muỗi Ae. aegypti tiếp xúc với một loạt các hợp chất thuộc nhóm pyrethroid (deltamethrin, permethrin, alpha- cypermethrin, cyphenothrin, d - tetramethrin và tetramethrin) đã được nghiên cứu sâu ở Thái Lan (Bảng 7). Nói chung, tất cả các quần thể muỗi được kiểm tra đã thể hiện từ mức độ kích thích vừa phải đến kích thích mạnh khi so sánh với kích thích không gian. Số rất ít các quần muỗi Cx. quinquefasciatus đã được thử nghiệm chống lại 3 nhóm hóa chất chính đã sử dụng trong kiểm soát véc tơ; pyrethroid (Deltamethrin), organophosphates (fenitrothion) và carbamate (propoxur), một lần nữa, kích thích tiếp xúc xuất hiện mạnh hơn kích thích không gian chống lại tất cả ba hợp chất (Bảng 7). Tuy nhiên, sự khác biệt được đánh dấu trong các phản ứng hành vi đã được nhìn thấy giữa các quần thể muỗi, hoạt chất và nồng độ khác nhau. Các phản ứng kích thích nổi bật đã được quan sát ở quần thể muỗi bản địa tiếp xúc với deltamethrin và fenitrothion so với hai quần thể muỗi thực địa của cùng một loài, đang chứng minh tầm quan trọng của kiểm tra các quần thể muỗi thực địa trái ngược với các dòng muỗi được thuần hóa trong thời gian dài. Các phản ứng hành vi của muỗi đối với hóa chất diệt côn trùng là những thành phần quan trọng của hiệu quả tổng thể hóa chất và có giá trị trong việc làm giảm tiếp xúc giữa con người với véc tơ truyền bệnh. Cho đến nay, không có bằng chứng cụ thể thuyết phục về hành vi 'kháng' đang phát triển ở các loài muỗi để tiếp xúc liên tục hoặc không liên tục với hóa chất diệt côn trùng. Thay vào đó, phần lớn các dữ liệu hỗ trợ các hành động của muỗi là một phần của các hành vi không có tính di truyền liên quan đến các cơ chế phản xạ kích thích. Các phản ứng hành vi có thể được chia thành 2 loại khác nhau gồm các phản ứng kích thích phụ thuộc và kích thích độc lập. Thuật ngữ hành vi tránh thường được sử dụng để mô tả các hành động kích thích phụ thuộc bởi một số sự kết hợp của kích thích và kích thích không gian. Hành động kích thích phụ thuộc vào yêu cầu kích thích cảm giác của côn trùng để cho một hành vi tránh hóa chất xảy ra. Nói chung, hình thức tránh này cho phép côn trùng phát hiện ra hóa chất sau khi tiếp xúc trực tiếp nhưng trước khi đạt được một liều gây chết hoặc phát hiện các phân tử pha dạng hơi của thành phần hoạt chất trong không khí để bắt đầu hành vi tránh. Mặt khác, phản ứng kích thích độc lập không yêu cầu kích thích cảm giác trực tiếp của côn trùng để tránh xảy ra nhưng đúng hơn liên quan đến các thành phần hành vi tự nhiên như muỗi nghỉ ngoài nhà hoặc muỗi thích đốt máu động vật, trong đó côn trùng tránh tiếp xúc với hóa chất bằng cách ưu tiên sử dụng môi trường sống mà không có mặt của hóa chất. Kết luậnMột số hóa chất thuộc nhóm pyrethroid tổng hợp gồm allethrin, deltamethrin, permethrin, cypermethrin, alpha-cypermethrin và Cyfluthrin thường được các hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân và khu vực nhà nước sử dụng để kiểm soát động vật gây hại trong các hộ gia đình và các côn trùng có vai trò quan trọng trong y học. Trong quá khứ, việc phân loại hóa chất đơn giản chỉ dựa vào độc tính của hóa chất (giết chết) đối với côn trùng. Ở đây chúng tôi thích sử dụng thuật ngữ "hóa học" thay cho "hóa chất diệt côn trùng" vì nó thích hợp hơn để công nhận nhiều tác dụng của các thành phần hoạt chất đối với muỗi thông qua độc tố. Điều này cũng cho thấy, các hóa chất bảo vệ con người tránh muỗi đốt thông qua ít nhất 3 tác dụng cơ bản khác nhau như: kích thích, gây khó chịu và độc tính. Trong lịch sử, phần lớn các nghiên cứu tập trung vào các phản ứng độc tính trực tiếp (gây chết) của hóa chất đối với các quần thể muỗi (tính nhạy cảm và sức đề kháng); trong khi có rất ít nghiên cứu nhấn mạnh đến hành vi tránh hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ tiếp xúc với liều gây chết ở các hợp chất khác nhau. Sự phát triển kháng hóa chất ở các loài côn trùng gây hại và các véc tơ truyền bệnh đang gia tăng trên quy mô lớn đến mức đáng báo động trên toàn thế giới. Tuy nhiên, mức độ kháng hóa chất không đồng đều ở trên tất cả các khu vực, một số quần thể véc tơ kháng hóa chất ở mức độ thấp mặc dù hóa chất được sử dụng trong thời gian dài kiểm soát chúng. Điều này cho thấy, các phản ứng hành vi của muỗi có thể có khả năng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của hóa chất, làm gián đoạn sự tiếp xúc giữa véc tơ với người, trong khi đó làm giảm áp lực chọn lọc đối với các côn trùng mục tiêu cho phát triển kháng sinh lý. Chúng tôi cho rằng hành vi tránh có thể dẫn đến một lựa chọn thứ ba - trạng thái cân bằng của kháng sinh lý ở mức độ thấp. Các phản ứng tránh trong các hoạt động tìm kiếm và đốt vật chủ thông thường bị gián đoạn,điều này gây ra một thách thức lớn đối với muỗi trưởng thành hoang dã vì chúng cần phải có một nguồn năng lượng dồi dào để bay dài hơn và khoảng cách xa hơn để tìm kiếm mồi. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại hay khả năng sinh sản, do đó ảnh hưởng đến cả mật độ quần thể véc tơ và lan truyền bệnh. Hành vi tránh hóa chất diệt côn trùng có thể có tác dụng tương tự, nên độ bao phủ của hóa chất diệt côn trùng phải đủ cao. Bằng chứng gần đây cho thấy, mật độ véc tơ giảm rõ rệt và sốt rét ở châu Phi giảm đã đặt ra câu hỏi về các lý do hay cơ chế đằng sau việc giảm quần thể muỗi. Cuộc tranh luận về tác dụng kích thích hay là độc tính là thuộc tính của hóa chất diệt côn trùng được ưa chuộng hơn, điều này có thể phụ thuộc vào loài véc tơ cụ thể đang là mục tiêu kiểm soát. Phương pháp phun tồn lưu trong nhà (IRS) và tẩm màn (ITN) dần dần đạt đến liều gây chết. Sự liên quan giữa sinh hoc muỗi và bệnh mà chúng truyền là gì? Hành vi tránh là khả năng hay một hành vi có giá trị trong việc kiểm soát các bệnh truyền nhiễm mới? Ví dụ, ITN liên quan đến việc giảm mật độ quần thể muỗi ở An. Darlingi ở Suriname, có thể là do hiệu quả giết muỗi trực tiếp hoặc có tác dụng xua. Bây giờ chúng tôi có các hệ thống khác nhau để kiểm tra excito-repellency (ví dụ, thử nghiệm ERB và HITSS) có thể đo chính xác các phản ứng hành vi của muỗi với hóa chất diệt côn trùng. WHOPES gần đây đã đề nghị một bộ dụng cụ kiểm tra để giải quyết tốt hơn, hiệu quả và phương thức hành động của các thành phần hoạt chất dành cho các ứng dụng "kích thích (xua) không gian". Chúng tôi đề nghị rằng ngoài việc thiết lập một mạng lưới trên toàn quốc thường xuyên giám sát kháng hóa chất và đánh giá phản ứng hành vi của muỗi thì việc điều tra các cơ chế kháng sinh hóa và di truyền gây ra kháng hóa chất trong các quần thể véc tơ cũng rất quan trọng. Cần mở rộng số lượng loài véc tơ khác nhau được kiểm tra tính kháng hóa chất. Ví dụ, trong quá khứ hầu như không có các cuộc điều tra về phản ứng hành vi của muỗi với hóa chất diệt côn trùng của các véc tơ thuộc chi culicine. Một số loài thuộc chi này là véc tơ truyền bệnh viêm não Nhật Bản, Mansonia truyền bệnh giun chỉ bạch huyết. Gần đây chính phủ Thái Lan đã tổ chức lại, cho phép mỗi đô thị có thẩm quyền ra quyết định về cách thức hoạt động kiểm soát véc tơ tại địa phương bao gồm cả mua hóa chất diệt côn trùng, nhưng điều này cũng gây ra nhiều lo ngại về hiệu quả của các biện pháp kiểm soát véc tơ.Như vậy, hệ thống quản lý độc lập và các biện pháp can thiệp không thống nhất cũng có thể đóng góp cho một sự leo thang của kháng hóa chất diệt côn trùng. Do vậy, để xây dựng chính sách kiểm soát véc tơ thì cần dựa vào các bằng chứng để lựa chọn hóa chất phù hợp và được hướng dẫn trực tiếp bởi Cục kiểm soát dịch bệnh thuộc MOPH.Mặc dù báo cáo này không phải là một tài liệu biên soạn đầy đủ nhưng đánh giá này đã cố gắng tóm tắt những hiểu biết hiện tại về hóa chất ảnh hưởng như thế nào đến các loài véc tơ và các quần thể khác nhau ở Thái Lan. Với tổng quan này, hy vọng rằng những nỗ lực hoạt động và nghiên cứu sẽ được hưởng lợi và tập trung vào những khu vực nơi mà thiếu các thông tin quan trọng về kháng hóa chất.Tài liệu tham khảo 1.Chareonviriyaphap T, Kongmee M, Bangs MJ, Sathantriphop S, Meunworn V, Akratanakul P. Influence of nutritional and physiological status on behavioral responses of Aedes aegypti (Diptera: Culicidae) to deltamethrin and cypermethrin. J Vector Ecol. 2006;6:89–101. doi: 10.3376/1081-1710(2006)31[89:IONAPS]2.0.CO;2. [PubMed][Cross Ref] 2.Prapanthadara L, Promtet N, Koottathep S, Somboon P, Suwonkerd W, McCarroll L, Hemingway J. Mechanisms of DDT and permethrin resistance in Aedes aegypti from Chiang Mai, Thailand. Dengue Bulletin. 2002;6:185–189. 3.Lumjuan N, McCarroll L, Prapanthadara LA, Hemingway J, Ranson H. Elevated activity of an Epsilon class glutathione transferase confers DDT resistance in the dengue vector, Aedes aegypti White star. Insect Biochem Mol Biol. 2005;6:861–871. doi: 10.1016/j.ibmb.2005.03.008. [PubMed][Cross Ref] 4.Prapanthadara L, Reunkum W, Leelapat P, Suwan W, Yanola J, Somboon P. Glutathione S-transferase Isoenzymes and the DDTase Activity in Two DDT-resistant Strains of Aedes aegypti. Dengue Bulletin. 2005;6:183–191. 5.Yaicharoen R, Kiatfuengfoo R, Chareonviriyaphap T, Rongnoparut P. Characterization of deltamethrin resistance in field populations of Aedes aegypti in Thailand. J Vector Ecol. 2005;6:144–150. [PubMed] 6.Sathantriphop S, Paeporn P, Supaphathom K. Detection of insecticides resistance status in Culex quinquefasciatus and Aedes aegypti to four major groups of insecticides. Trop Biomed. 2006;6:97–101. [PubMed] 7.Rajatileka S, Black WC, Saavedra-Rodriguez K, Trongtokit Y, Apiwathnasorn C, McCall PJ, Ranson H. Development and application of a simple colorimetric assay reveals widespread distribution of sodium channel mutations in Thai populations of Aedes aegypti. Acta Trop. 2008;6:54–57. doi: 10.1016/j.actatropica.2008.08.004. [PubMed][Cross Ref] 8.Pethuan S, Jirakanjanakit N, Saengtharatip S, Chareonviriyaphap T, Kaewpa D, Rongnoparut P. Biochemical studies of insecticide resistance in Aedes (Stegomyia) aegypti and Aedes (Stegomyia) albopictus (Diptera: Culicidae) in Thailand. Trop Biomed. 2007;6:7–15. [PubMed] 9.Narksuwan M, Aumauang B, Poolthin S. Susceptibility to Deltamethrin of Aedes aegypti L. from 13 provinces in 10.Saelim V, Brogdon WG, Rojanapremsuk J, Suvannadabba S, Pandii W, Jones JW, Sithiprasasna R. Bottle and biochemical assays on temephos resistance in Aedes aegypti in 11.Jirakanjanakit N, Saengtharatip S, Rongnoparut P, Duchon S, Bellec C, Yoksan S. Trend of temephos resistance in Aedes (Stegomyia) mosquitoes inThailand during 2003–2005. Environ. Entomol. 2007;6:506–511. doi: 10.1603/0046-225X(2007)36[506:TOTRIA]2.0.CO;2. [PubMed][Cross Ref] 12.Chadwick PR, Invest JF, Bowron MJ. An example of cross resistance to pyrethroids in DDT resistant Aedes aegypti. Pestic Sci. 1977;6:618–624. doi: 10.1002/ps.2780080605. [Cross Ref] 13.Sathantriphop S, Ketavan C, Prabaripai A, Visetson S, Bangs MJ, Akratanakul P, Chareonviriyaphap T. Susceptibility and avoidance behavior by Culex quinquefasciatus Say to three classes of residual insecticides. J Vector Ecol. 2006;6:266–274. doi: 10.3376/1081-1710(2006)31[266:SAABBC]2.0.CO;2. [PubMed][Cross Ref] 14.Komalamisra N, Trongtokit Y, Palakul K, Prummongkol S, Samung Y, Apiwathnasorn C, Phanpoowong T, Asavanich A, Leemingsawat S. Insecticide susceptibility of mosquitoes invading tsunami-affected areas of Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2006;6(Suppl 3):118–122. [PubMed] 15.WHO. Instruction for determining the susceptibility or resistance of adult mosquitoes to organochlorine insecticides. WHO Tech Rep Ser. 1970;6:47–56. 16.Rachou RG, Lima MM, Duret JP, Kerr JA. Experiences with the Excito-Repellency Test Box-Model OPS. 17.Bondareva NL, Artem’ev MM, Gracheva GV. Susceptibility and irritability caused by insecticides to malaria mosquitoes in the 18.Charlwood JD, 19.Quinones ML, Suarez MF. Irritability to DDT of natural populations of the primary malaria vectors in 20.Ree HI, Loong KP. Irritability of Anopheles farauti, Anopheles maculatus, and Culex quinquefasciatus to permethrin. Jap J Sanit Zool. 1989;6:47–51. 21.Rozendaal JA, Van Hoof JP, Voorham J, Oostburg BF. Behavioral responses of Anopheles darlingi in 22.Evans RG. Laboratory evaluation of the irritancy of bendiocarb, lambda-cyhalothrin and DDT to Anopheles gambiae. J Am Mosq Control Assoc. 1993;6:285–293. [PubMed] 23.Chareonviriyaphap T, Aum-Aung B. An improved excito-repellency escape chamber for behavioral tests in mosquito vectors. 24.Chareonviriyaphap T, Prabaripai A, Sungvornyothrin S. An improved excito-repellency test chamber for mosquito behavioral tests. J Vector Ecol. 2002;6:250–252. [PubMed] 25.Chareonviriyaphap T, Sungvornyothin S, Ratanatham S, Prabaripai A. Insecticide-induced behavioral responses of Anopheles minimus, a malaria vector in 26.Kongmee M, Prabaripai A, Akratanakul P, Bangs MJ, Chareonviriyaphap T. Behavioral responses of Aedes aegypti (Diptera: Culicidae) exposed to deltamethrin and possible implications for disease control. J Med Entomol. 2004;6:1055–1063. doi: 10.1603/0022-2585-41.6.1055. [PubMed][Cross Ref] 27.Potikasikorn J, Chareonviriyaphap T, Bangs MJ, Prabaripai A. Behavioral responses to DDT and pyrethroids between Anopheles minimus species A and C, malaria vectors in 28.Sungvornyothin S, Chareonviriyaphap T, Prabaripai A, Thirakhupt V, Ratanatham S, Bangs MJ. Effects of nutritional and physiological status on behavioral avoidance of Anopheles minimus (Diptera: Culicidae) to DDT, deltamethrin and lambdacyhalothrin. J Vector Ecol. 2001;6:202–215. [PubMed] 29.Grieco JP, Achee NL, Sardelis MR, Chauhan KR, Roberts DR. A novel high-throughput screening system to evaluate the behavioral response of adult mosquitoes to chemicals. J Am Mosq Control Assoc. 2005;6:404–411. doi: 10.2987/8756-971X(2006)21[404:ANHSST]2.0.CO;2. [PubMed][Cross Ref] 30.Roberts DR, Alecrim WD, Tavares AM, McNeill KM. Influence of physiological condition on the behavioral response of Anopheles darlingi to DDT. Mosq News. 1984;6:357–362. 31.Roberts DR, Alecrim WD, Tavares AM, Radke MG. The house-frequenting, host-seeking and resting behavior of Anopheles darlingi in southeastern 32.Smith A. A verandah-trap hut for studying the house-frequenting habits of mosquitos and for assessing insecticides. 2. The effect of dichlorvos (DDVP) on egress and mortality of Anopheles gambiae Giles and Mansonia uniformis (Theo.) entering naturally. Bull Entomol Res. 1965;6:275–282. doi: 10.1017/S0007485300056364. [PubMed][Cross Ref] 33.Bangs MJ. The susceptibility and behavior of Anopheles albimanus Weidemann and Anopheles vestitipennis Dyar & Knab (Diptera: Culicidae) to insecticides in northern 34.Malaithong N, Polsomboon S, Poolprasert P, Parbaripai A, Bangs MJ, Suwonkerd W, Pothikasikorn J, Akratanakul P, Chareonviriyaphap T. Human-landing patterns of Anopheles dirus sensu lato (Diptera: Culicidae) in experimental huts treated with DDT or deltamethrin. J Med Entomol. 2010;6:823–832. doi: 10.1603/ME09016. [PubMed][Cross Ref] 35.Polsomboon S, Poolprasert P, Suwonkerd W, Bangs MJ, Tanasinchayakul S, Akratanakul P, Chareonviriyaphap T. Biting patterns of Anopheles minimus complex (Diptera: Culicidae) in experimental huts treated with DDT and deltamethrin. J Vector Ecol. 2008;6:285–292. doi: 10.3376/1081-1710-33.2.285. [PubMed][Cross Ref] 36. 37.Muenworn V, Akaratanakul P, Bangs MJ, Parbaripai A, Chareonviriyaphap T. Insecticide-induced behavioral responses in two populations of Anopheles maculatus and Anopheles sawadwongporni, malaria vectors in 38.Pothikasikorn J, Overgaard H, Ketavan C, Visetson S, Bangs MJ, Chareonviriyaphap T. Behavioral responses of malaria vectors, Anopheles minimus complex, to three classes of agrochemicals in Thailand. J Med Entomol. 2007;6:1032–1039. doi: 10.1603/0022-2585(2007)44[1032:BROMVA]2.0.CO;2. [PubMed][Cross Ref] 39.Tisgratog R, Tananchai C, Bangs MJ, Tainchum K, Juntarajumnong W, Prabaripai A, Chauhan KR, Pothikasikorn J, Chareonviriyaphap T. Chemically induced behavioral responses in Anopheles minimus and Anopheles harrisoni in Thailand. J Vector Ecol. 2011;6:321–331. doi: 10.1111/j.1948-7134.2011.00172.x. [PubMed][Cross Ref] 40.Thanispong K, Achee NL, Bangs MJ, Grieco JP, Suwonkerd W, Prabaripai A, Chareonviriyaphap T. Irritancy and repellency behavioral responses of three strains of Aedes aegypti exposed to DDT and α-cypermethrin. J Med Entomol. 2009;6:1407–1414. doi: 10.1603/033.046.0622. [PubMed][Cross Ref] 41.Mongkalangoon P, Grieco JP, Achee NL, Suwonkerd W, Chareonviriyaphap T. Irritability and repellency of synthetic pyrethroids on an Aedes aegypti population from Thailand. J Vector Ecol. 2009;6:217–224. [PubMed] 42.Thanispong K, Achee NL, Grieco JP, Bangs MJ, Suwonkerd W, Prabaripai A, Chauhan KR, Chareonviriyaphap T. A high throughput screening system for determining the three actions of insecticides against Aedes aegypti (Diptera: Culicidae) populations in 43.Muirhead-Thomson RC. The significance of irritability, behaviouristic avoidance and allied phenomena in malaria eradication. Bull World Health Organ. 1960;6:721–734. [PMC free article][PubMed] 44.Gahan JB, Lindquist AW. DDT residual sprays applied in buildings to control Anopheles quadrimaculatus. J Econ Entomol. 1945;6:223–230. 45.Metcalf RL, Hess AD, Smith GE, Jeffery GM, Ludwig GW. Observations on the use of DDT for the control of Anopheles quadrimaculatus. US Public Health Service; 1945. pp. 753–774. PMCID: PMC1976068. 46.Trapido H. Recent experiments on possible resistance to DDT by Anopheles albimanus in 47.Lindsay SW, Adiamah JH, Miller JE, Armstrong JR. Pyrethroid-treated bednet effects on mosquitoes of the Anopheles gambiae complex in The Gambia. Med Vet Entomol. 1991;6:477–483. doi: 10.1111/j.1365-2915.1991.tb00576.x. [PubMed][Cross Ref] 48.Miller JE. Laboratory and field studies of insecticide impregnated fibres for mosquito control. 49.Killeen GF, Seyoum A, Sikaala C, Zomboko AS, Gimnig JE, Govella NJ, White MT. Eliminating malaria vectors. Parasit Vectors. 2013;6:172. doi: 10.1186/1756-3305-6-172. [PMC free article][PubMed][Cross Ref] 50.Georghiou GP. The evolution of resistance to pesticides. Annu Rev Ecol Syst. 1972;6:133–168. doi: 10.1146/annurev.es.03.110172.001025. [Cross Ref] 51.Byford RL, Sparks TC. In: Combating Resistance to Xenobiotics: Biological and Chemical Approaches. Ford MO, Holloman DW, Khambay BPS, Sawicki RM, editor. Ellis Horwood: Chichester 52.WHO. 737 TrotWECoVBaCTRSN. 53.Meyrowitsch DW, Pedersen EM, Alifrangis M, Scheike TH, Malecela MN, Magesa SM, Derua YA, Rwegoshora RT, Michael E, Simonsen PE. Is the current decline in malaria burden in sub-Saharan 54. 55.Hiwat H, Hardjopawiro LS, Takken W, Villegas L. Novel strategies lead to pre-elimination of malaria in previously high-risk areas in Suriname. 56.Russell TL, Govella NJ, Azizi S, Drakeley CJ, Kachur SP, Killeen GF. Increased proportions of outdoor feeding among residual malaria vector populations following increased use of insecticide-treated nets in rural 57.Mwangangi JM, Mbogo CM, Orindi BO, Muturi EJ, Midega JT, Nzovu J, Gatakaa H, Githure J, Borgemeister C, Keating J, Beier JC. Shifts in malaria vector species composition and transmission dynamics along the Kenyan coast over the past 20 years. Malar J. 2013;6:13. doi: 10.1186/1475-2875-12-13. [PMC free article][PubMed] 58.WHO. Guidelines for efficacy testing of spatial repellents. Control of Neglected Tropical Diseases, WHO Pesticide Evaluation Scheme.
|
|
Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464 Email: impequynhon.org.vn@gmail.com Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng |
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích |